Tuesday, February 28, 2017

LỤC NHÂN TƯƠNG PHÁP

LỤC NHÂN TƯƠNG PHÁP
( Cách tính giờ xuất hành của Lý Thuần Phong)

CÁCH TÍNH

Khắc ta định đi là số giờ ta chọn để xuất hành ( áp dụng giờ sáng tối như nhau)
Từ 11h đến 01h thuộc khắc 1
Từ 01h đến 03h thuộc khắc 2
Từ 03h đến 05h thuộc khắc 3
Từ 05h đến 07h thuộc khắc 4
Từ 07h đến 09h thuộc khắc 5
Từ 09h đến 11h thuộc khắc 6

( Ngày âm + Tháng âm + Khắc định đi ) trừ 2 sau lấy kết quả chia cho 6 và lấy số dư để tra bảng dưới đây

Số dư là 1 – Giờ Đại An: mọi việc đều tốt lành, cầu tài đi hướng Tây Nam Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

Số dư là 2 – Giờ Tốc Hỷ: Tin vui sắp tới, cầu tài đi hướng Nam. Đi việc gặp gỡ các quan gặp nhiều may mắn, chăn nuôi đều thuận, người đi có tin về.

Số dư là 3 – Giờ Lưu Niên: Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi nên phòng ngừa cãi cọ.

Số dư là 4 – Giờ Xích Khẩu: Hay cãi cọ gây chuyện, đói kém phải phòng hoãn lại. Phòng ngừa người nguyền rủa, tránh lây bệnh. ( Nói chung khi có việc hội họp, việc quan tranh luận…..tránh đi vào giờ này, nếu bằt buộc phải đi thì nên giữ miệng, tránh gay ẩu đả cải nhau)

Số dư là 5 – Giờ Tiểu Các: Rất tốt lành. Xuất hành gặp may mắn, buôn bán có lợi, phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, có bệch cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khoẻ.

Số dư là 6 – Giờ Tuyết Lô: bao gồm các số chia hết cho 6( 6,12,18,24,30…..) Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, ra đi hay gạp nạn, việc quan phải nịnh, gặp ma quỷ phải cúng lễ mới qua.

Ví dụ:

Ngày 21/04( âm lịch), xuất hành ra khỏi cửa lúc 07h15 thuộc khắc 5. vậy theo công thức : ( 21+4+5)-2=28. lấy 28/6=4.666 thì số dư là 4. Tra bảng như vậy là ta đi vào giờ Xích Khẩu. Như vậy muốn trách ta phải đi sớm hơn 5h-7h( Lưu Niên) hoặc đi chậm 9h-11h( Tiểu Các) rất tốt.

Nghiêng đầu em ép vào lồng ngực
Hơi thở nồng nàn chỉ có anh
Mùa hạ nắng đang xuyên kẻ lá
Ước thầm trời đất chẳng trôi nhan


Lịch xuất hành của cụ Khổng Minh- cách tính ngày giờ xuất hành tốt!!!

Là người châu Á, sử dụng âm lịch để tính toán ngày xấu, ngày tốt, giờ xấu, giờ tốt đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi con người. Mình phải đi nhiều nên mình cũng nghiệm ra được nhiều cái hay, học được nhiều cái tốt, cái "Lịch xuất hành của cụ Khổng Minh" cũng có nhiều cái đúng thật, mình có thể áp dụng để tính toán cho thời điểm xuất phát của bản thân mình.

Mình hay đi công tác ở Trung Quốc và được một người bạn Trung Quốc tặng cho một bản Lịch xuất hành của cụ Khổng Minh nguyên bản từ chữ Trung Quốc và mình thỉnh thỏang cũng ngó ngoáy một tí nhưng mình không nghĩ là Lịch này lại phổ biến ở VN mình như vậy. Hôm qua sang bên Hội nhà báo VN thấy họ có một tờ rất lớn và ai cũng có vẻ quan tâm đến lịch này nên mình mạn phép up lên.

LỊCH XUẤT HÀNH CỦA CỤ KHỔNG MINH ( Ngày âm)

Các bạn có thể dùng hoặc không nhưng cứ thử giữ và in ra một thời gian sẽ nghiệm thấy có nhiều cái đúng đấy. VN mình không công nhận phong thủy, âm dương như một hình thức chính thức như Trung Quốc vẫn công nhận, nhìn vào Lịch này mới biết là từ xa xưa người Trung Quốc đã đúc kết được nhiều cái hay ho rùi.
1-Tháng 1, 4, 7, 10
Đường Phong Kim Thổ Kim Dương Thuận Dương Đạo Tặc Bảo Thương
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Các ngày Hảo Thương (Tốt) trong các tháng này là : 06, 12, 18, 24, 30
Các ngày Đạo Tặc trong các tháng này là : 05, 11, 17, 23, 29
Các ngày Thuần Dương(Tốt) trong các tháng này là : 04, 10, 16, 22, 28
Các ngày Đường Phong (Tốt) trong các tháng này là : 01, 07, 13, 19, 25
Các ngày Kim Thổ trong các tháng này là : 02, 08, 14, 20, 26
Các ngày Kim Dương (Tốt) trong các tháng này là : 03, 09, 15, 21, 27

Ngày Đường Phong : Rất tốt, xuất hành thuận lợi, cầu tài được như ý muốn, gặp quý nhân phù trợ

Ngày Kim Thổ : Ra đi nhỡ tàu, nhỡ xe, cầu tài không được, trên đường đi mất của, bất lợi.

Ngày Kim Dương : Xuất hành tốt, có quý nhân phù trợ, tài lộc thông suốt, thưa kiện có nhiều lý phải.

Ngày Thuần Dương : Xuất hành tốt, lúc về cũng tốt, nhiều thuận lợi, được người tốt giúp đỡ, cầu tài được như ý muốn, tranh luận thường thắng lợi.

Ngày Đạo Tặc: Rất xấu. Xuất hành bị hại, mất của.

Ngày Hảo Thương: Xuất hành thuận lợi, gặp người lớn vừa lòng, làm việc việc như ý muốn, áo phẩm vinh quy.

2- Tháng 2, 5, 8, 11

Thiên Đạo
Thiên Môn
Thiên Đường
Thiên Tài
Thiên Tặc
Thiên Dương
Thiên Hầu
Thiện Thượng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Các ngày Thiên Đạo trong các tháng này là : 01, 09, 17, 25
Các ngày Thiên Thương (Tốt) trong các tháng này là : 08, 16, 24, 30
Các ngày Thiên Hầu trong các tháng này là : 07, 15, 23
Các ngày Thiên Dương (Tốt) trong các tháng này là : 06, 14, 22
Các ngày Thiên Môn (Tốt) trong các tháng này là : 02, 10, 18, 26
Các ngày Thiên Đường (Tốt) trong các tháng này là : 03, 11, 19, 27
Các ngày Thiên Tài (Tốt) trong các tháng này là : 04, 12, 20, 28
Các ngày Thiên Tặc trong các tháng này là : 05, 13, 21, 29

Ngày Thiên Đạo: Xuất hành cầu tài nên tránh, dù được cũng rất tốn kém, thất lý mà thua.

Ngày Thiên Môn: Xuất hành làm mọi việc đều vừa ý, cầu được ước thấy mọi việc đều thành đạt.

Ngày Thiên Đường: Xuất hành tốt, quý nhân phù trợ, buôn bán may mắn, mọi việc đều như ý.

Ngày Thiên Tài: Nên xuất hành, cầu tài thắng lợi. Được người tốt giúp đỡ. Mọi việc đều thuận.

Ngày Thiên Tặc: Xuất hành xấu, cầu tài không được. Đi đường dễ mất cắp. Mọi việc đều rất xấu.

Ngày Thiên Dương: Xuất hành tốt, cầu tài được tài. Hỏi vợ được vợ. Mọi việc đều như ý muốn.

Ngày Thiên Hầu: Xuất hành dầu ít hay nhiều cũng cãi cọ, phải tránh xẩy ra tai nạn chảy máu, máu sẽ khó cầm.

Ngày Thiên Thương: Xuất hành để gặp cấp trên thì tuyệt vời, cầu tài thì được tài. Mọi việc đều thuận lợi.

2- Tháng 3, 6, 9, 12
Chu Tước
Bạch Hổ Đầu
Bạch Hổ Kiếp
Bạch Hổ Túc
Huyền Vũ
Thanh Long Đẩu
Thanh Long Kiếp
Thanh Long Túc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Các ngày Bạch Hổ Đầu (Tốt) trong các tháng này là : 02, 10, 18, 26
Các ngày Bạch Hổ Kiếp (Tốt) trong các tháng này là : 03, 11, 19, 27
Các ngày Bạch Hổ Túc trong các tháng này là : 04,12,20, 28
Các ngày Huyền Vũ trong các tháng này là : 05, 13, 21, 29
Các ngày Chu Tước trong các tháng này là : 01, 09, 17
Các ngày Thanh Long Túc trong các tháng này là : 08, 16, 24, 30
Các ngày Thanh Long Kiếp (Tốt) trong các tháng này là : 07, 15,25, 23
Các ngày Thanh Long Đâu (Tốt) trong các tháng này là : 06, 14, 22

Ngày Chu Tước : Xuất hành, cầu tài đều xấu. Hay mất của, kiện cáo thua vì đuối lý.

Ngày Bạch Hổ Đầu : Xuất hành, cầu tài đều được. Đi đâu đều thông đạt cả.

Ngày Bạch Hổ Kiếp : Xuất hành, cầu tài được như ý muốn, đi hướng Nam và Bắc rất thuận lợi.

Ngày Huyền Vũ : Xuất hành thường gặp cãi cọ, gặp việc xấu, không nên đi.

NgàyThanh Long Đầu : Xuất hành nên đi vào sáng sớm. Cỗu tài thắng lợi. Mọi việc như ý.

Ngày Thanh Long Kiếp : Xuất hành 4 phương, 8 hướng đều tốt, trăm sự được như ý.

Ngày Thanh Long Túc: Đi xa không nên, xuất hành xấu, tài lộc không có. Kiện cáo cũng đuối lý.

Ngày Bạch Hổ Túc: Cấm đi xa, làm việc gì cũng không thành công. Rất xấu trong mọi việc.

***

Hôm nay các ad sẽ đăng bài cho mọi người về cách tính tuổi -Thập Nhị Trực
( cách này khá đơn giản lại dễ nhớ, mọi người ai thích thì tham khảo nhé )
I, Cách tính:
Đếm theo chiều kim đồng hồ, xem mạng mình ở chỗ nào trên bàn tay rồi khởi chữ Kiên tại đó rồi đếm theo thứ tự đến tuổi của mình đang chữ nào, thì mình trực đó.
1 Kiên, 2 Trừ, 3 Mãng, 4 Bình, 5 Định, 6 Chấp, 7 Phá, 8 Nguy, 9 Thành, 10 Thâu,11 Khai, 12 Bế.
II, Giải Nghĩa
1./ Trực Kiên: Vốn ở can trường, kiên cường .
Như núi non cao đến 40 tuổi thung dung dưỡng già. Nhỏ như thổ phá đôi nơi, người mà trưc ấy nửa đời gian nan. Của cha của mẹ không tham, một thân thôi lợi bạn cùng người dưng. Cửa nhà ăn ở chẳng xong, thiếu phước: đến 50 tuổi mới là thung dung. Nhờ vì đất cát phù sa, làm cho nên cửa nên nhà mới an.
2./ Trực Trừ: Vốn thiệt chẳng dung người.
Như nước mà tưới cây khô, trái cây không có bơ vơ 1 mình. Mộc thì nết ở thiệt thà, Người mà trực ấy từ hòa ngữ ngôn. Đàn bà tốt số nuôi con. Đàn ông không được công danh tước quyền.
3./ Trực Mãng: Khi giáng khi thăng
Tánh ta như núi thái sơn, khôn ngoan trí huệ nào ai dám bì. Sanh con nuôi dưỡng bù chi. cầm vật ật đậu, bạn bè yêu thương. Cũng nhờ núi cả non cao, thú cầm đầy đủ liễu đào thiếu chi. Nghiệp nghê như đất phù sa. Hễ tầm làm ruộng cửa nhà phong lưu.
4./ Trực Bình: Tích đức tu nhơn ở đời.
Bình thủy như nước trong sông, sóng đâu có dợn đầu dòng xuyên hoa. Người mà trực ấy đãi đằng, thì lành nết ở giữ gìn mới hay. Sanh con cầm vật lợi tài, nhờ vì núi cả non khai nước nhiều. Bình thì như cây trời ương, sóng sao mặc sóng trong lòng không sao.
5./ Trực Định: Tánh ở khôn ngoan.
Như mộc cây hãy đương tươi, người mà trực ấy ăn chơi thanh nhàn. Đàn ông có số làm quan, đàn bà hòa khẩu ngữa ngang với chồng. Có con cũng đủ làm xong, bởi vì tươi tốt nên trái bông thiếu gì.
6./ Trực Chấp. Dầu cho tát biển người mà không lo.
Như lửa mà tưới muôn xe, người mà trực ấy luôn nghe phừng phừng. Người mà trực ấy thông minh. khéo tay lẹ miệng lành ngoài dữ trong. Không giận, giận đến thì hung. Ai phải phải cùng ai trái chẳng cho. Nhớ xưa đại thành mồ hồ, phá tan núi lửa đốt cho không còn. Thiet là lửa ở trong xe, ai mà vừa thốt tai nghe rõ ràng.
7./ Trực Phá: Hãy tàn phá của cho mà tan hoang.
Phá lửa đốc non. Người mà trực ấy thôn son một mình. Hết lòng hết dạ tin người, một lời sẩy mái phủi rồi tay không. Của tiền có cũng như không, thoạt giàu thoạt khó chẳng xong đều nào. Đàn ông sang trọng vậy thì, đàn bà ở đó cũng là gian nan. Cũng vì hỏa phát hãm sơn, nào ai có biết nghĩa nhơn cho mình.
8./ Trực Nguy: Tánh người thiệt thà ( thiệt quá thành dễ bị ...lầm)
Cũng như sóng bủa ba đào, người mà trực ấy âm hao một mình. KHôn ngoan, quỷ quyệt lợi lành, vinh hoa có thuở hiểm nghèo nhiều phen. Đàn ông sang trọng vậy thì, đàn bà ở đó cũng là gian nan. Số thì như nước trong khe, thay lưng đổi gối mới nhiều người thương.
9./ Trực Thành: Mong tưởng sự hòa làm ơn.
Kim vàng mà đúc song phi, nhứt nhơn lưỡng kiếm ai mà dám đương. Người mà trực ấy thông minh, khôn ngoan trí huệ, kiêu căng nhiều bề. Đàn ông mỹ tốt xuyến xao, đàn bà ở đó vui chiều buồn mai. Cũng vì hơn thiệt so đo, lướt xông trận thượng so đo một mình.
10./ Trực Khai: Thọ chữ trường sanh. Tu nhơn tích đức không tham của người.
Kim vàng mà đúc song thoi. kẻ thời đúc xuyến người thời đúc hoa. Người mà trực ấy thảnh thơi, thay chồng đổi vợ nửa đời mới an. Đặng tài trí huệ thông minh, thung dung khỏi lụy, ít phiền khỏi âu. Nữ như vàng xuyến đeo tay, quan yêu dân chuộng.
11./ Trực Thâu: Thâu của tứ phương, tu nhơn tích đức tứ phương thuận hòa.
Cũng như thủy ở trên ngàn, tuy không ao chứa mà đầy giáp năm. Người mà trực ấy đãi đằng. thì lành nết ở giữ gìn mới hay. Sanh con cầm vat thạnh tài, nhờ vì núi cả non đoài nước trong. Mẹ cha dầu có dưỡng nuôi, cũng như nước chảy giữa dòng sơn khê.
12./ Trực Bế: gian tham. ngày ra đi lo kiếm của người ta mang về.
Kim vàng mà đúc đương đeo. Người mà trực ấy chẳng đều thung dung. lòng nam lo bắc chẳng xong, chính chuyên lao khổ chưa xong bề nào. Được tài nết ở người thương, khéo luồng, khéo cúi miệng cười có duyên. Cũng vì sòng bủa mùa đông. lao đao đủ thứ chưa xong bề nào..

No automatic alt text available.


No comments:

Post a Comment