http://www.thivien.net/
Nước non nặng một nhời thề
Nước đi đi mãi không về cùng non
Nhớ nhời nguyện nước thề non
Nước đi chưa lại non còn đứng không
Non cao những ngóng cùng trông
Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày
Xương mai một nắm hao gầy
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương
Giời tây chiếu bóng tà dương
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha
Non cao tuổi vẫn chưa già
Non thời nhớ nước, nước mà quên non!
Dẫu rằng sông cạn đá mòn
Còn non còn nước hãy còn thề xưa
Non xanh đã biết hay chưa?
Nước đi ra bể lại mưa về nguồn
Nước non hội ngộ còn luôn
Bảo cho non chớ có buồn làm chi!
Nước kia dù hãy còn đi
Ngàn dâu xanh tốt non thì cứ vui
Nghìn năm giao ước kết đôi
Non non nước nước không nguôi nhời thề
Theo Nguyễn Khắc Xương trong Tuyển tập Tản Đà thì bài thơ này được viết vào năm 1920. Sau đó, từ bài thơ, Tản Đà viết thành một truyện ngắn cũng lấy tên Thề non nước và in trong tập Tản Đà tùng văn. Trong truyện, bài thơ được đề lên bức tranh sơn thuỷ với cô đầu Vân Anh. Năm 1925, Tản Đà lại in riêng bài thơ vào tập Thơ Tản Đà (Nghiêm Hàm ấn quán, Hà Nội, 1925) và có đổi 5 chữ như trong chú thích.
Bài thơ này từng được sử dụng trong chương trình SGK Văn học 11 giai đoạn 1990-2006, nhưng đã được lược bỏ trong SGK Ngữ văn 11 từ 2007.
Nguồn:
1. Tản Đà tùng văn, Tản Đà thư điếm, Hà Nội, 1922
2. Thề non nước, NXB Hương Sơn, Hà Nội, 1940
3. Tản Đà vận văn - toàn tập, NXB Hương Sơn, Hà Nội, 1945
4. Tuyển tập Tản Đà, NXB Văn học, Hà Nội, 1986
5. Tản Đà toàn tập - tập I, NXB Văn học, Hà Nội, 2002
Chú giải:
Nước non nặng một nhời thề
Nước đi đi mãi không về cùng non
Sư chơ đơị mòn mỏi băt tăm hơi: chơ` ngươi` yêu thương bỏ quê hưong xư sơ mà đi..
Năm 1966 Ngài TNH rơi` quê hương sau lọan lạc Thiêu Kỳ không cho vê` Lưu lac xư' ngươi` 40 năm. Ngài dạy đại học tiêng Pháp (Bô. Sư Phât Giáo Sư Luân 3-2 - Nguyên~Lang TNH)
Nhớ nhời nguyện nước thề non
Nước đi chưa lại non còn đứng không
Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày
Héo hăt' cạn kiê.t vì chơ` đơi.
Xương mai một nắm hao gầy - Núi xơ xác vì quá nhơ' thương (hình ảnh mình hạc xương mai) ăn không ngon ngủ không yên hao gây` thê xác tôn hao tinh thân`
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương
Giời tây chiếu bóng tà dương
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha
Tà: nghiêng chê'ch vê` môt bên
Không có gì mât'
Học Phât phải có Tuê.Giác và Quán chiêú
Nói - đủ duyên - phát ra âm thanh
Duyên sông' - Duyên tâ.n
Cuôc sô'ng an lạc
"Nhân Quả Nghiêp Báo"
Nhân: To lơn trong pham vi chu vi
Hạt giông tư nó phát triên
"Nhân Hoa Quả Cỏ"
Tạo điêu` kiên tô't, giúp sư tu hành, tu thân, kinh sách, thây` bạn...
Nhân Duyên Sinh
Vạn vât không do môt đân'g Tạo Hóa nào sinh
Tư tương tạo ra Thương đê'
Thái cưc. - Lương~nghi - Tư' Tương - Bát Quái
Tinh cha huyê't mẹ + Thân` thư'c= Thai bào
Tât' cả đông vâ.t đê`u có Tánh Linh
Nghich cảnh: Thêm răn' chăc' trong kinh nghiêm sôn'g
Tư. lâp: Cây mọc trong đá
ươ'c lê.
Tu.c đê' - Thê' giơí tâ't đàn; Bạt tích môn
Chơn đê' - Thóat ra ngòai cái Ghét/Thương
Tuê. giác "Không châ'p ngươi` cuô`ng lọan" "đơì sông' không hạnh phúc
Mă.c na (thư'c thư' ): Si - Mạn - ái - Ngã (vây xung quanh)
xem
Tàng như ngươi` tình
ý thư'c xen vào
ảo giác (hư ảo)
hạt giông' chư'a dư~ liêụ
Tiêm` tành hạt giô'ng thương
có hạt giông ghét
bên cạnh Tư` bi * Hân thù
Tăng thương duyên
đạo tâm
áp du.ng vào đơi` sôn'g
gia đình là tăng thân: bên tai không nghe thị phi; nuôi lơn' đạo tâm. bă't bẻ phiên` não: đưa vào địa ngục
Trong cuô.c sông' phát triên
Giúp đơ~ điêu` kiên.
Khả năng lăng' nghe: đưa ra giải pháp hóa gỉai niêm` đau.
Thưc. tâp nhiêu`Tâp cho cư'ng cáp (ít phiên` não; ít giâ.n hơn`) đư`ng ham nghe tâm sư. ngươi` đôi khi gánh lây' hâụ quả: mình chịu đau khô` hơn ngươi` đó
ẽx: Mỉcro điêu` kiê.n tăng thươ.ng duyên
Tiên` bạc con cai cho đi du lịch.
đăng vô gián duyên
Quân bình. Tâm an định: không khô; không còn thương ghét; không buô`n giâ.n tưc'
Sơ duyên duyên
đôi' tươ.ng nhâ.n thư'c
Thư'c=Biê't
No comments:
Post a Comment