Sunday, March 11, 2018

Thề non nước.

http://www.thivien.net/

Nước non nặng một nhời thề 
Nước đi đi mãi không về cùng non 
Nhớ nhời nguyện nước thề non 
Nước đi chưa lại non còn đứng không 
Non cao những ngóng cùng trông 
Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày 
Xương mai một nắm hao gầy 
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương 
Giời tây chiếu bóng tà dương 
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha 
Non cao tuổi vẫn chưa già 
Non thời nhớ nước, nước mà quên non! 
Dẫu rằng sông cạn đá mòn 
Còn non còn nước hãy còn thề xưa 
Non xanh đã biết hay chưa? 
Nước đi ra bể lại mưa về nguồn 
Nước non hội ngộ còn luôn 
Bảo cho non chớ có buồn làm chi! 
Nước kia dù hãy còn đi 
Ngàn dâu xanh tốt non thì cứ vui 
Nghìn năm giao ước kết đôi 
Non non nước nước không nguôi nhời thề


Theo Nguyễn Khắc Xương trong Tuyển tập Tản Đà thì bài thơ này được viết vào năm 1920. Sau đó, từ bài thơ, Tản Đà viết thành một truyện ngắn cũng lấy tên Thề non nước và in trong tập Tản Đà tùng văn. Trong truyện, bài thơ được đề lên bức tranh sơn thuỷ với cô đầu Vân Anh. Năm 1925, Tản Đà lại in riêng bài thơ vào tập Thơ Tản Đà (Nghiêm Hàm ấn quán, Hà Nội, 1925) và có đổi 5 chữ như trong chú thích. 

Bài thơ này từng được sử dụng trong chương trình SGK Văn học 11 giai đoạn 1990-2006, nhưng đã được lược bỏ trong SGK Ngữ văn 11 từ 2007. 

Nguồn: 
1. Tản Đà tùng văn, Tản Đà thư điếm, Hà Nội, 1922 
2. Thề non nước, NXB Hương Sơn, Hà Nội, 1940 
3. Tản Đà vận văn - toàn tập, NXB Hương Sơn, Hà Nội, 1945 
4. Tuyển tập Tản Đà, NXB Văn học, Hà Nội, 1986 
5. Tản Đà toàn tập - tập I, NXB Văn học, Hà Nội, 2002


Chú giải:

Nước non nặng một nhời thề 
Nước đi đi mãi không về cùng non 

Sư chơ đơị mòn mỏi băt tăm hơi: chơ` ngươi` yêu thương bỏ quê hưong xư sơ mà đi..
Năm 1966 Ngài TNH rơi` quê hương sau lọan lạc Thiêu Kỳ không cho vê` Lưu lac xư' ngươi` 40 năm. Ngài dạy đại học tiêng Pháp (Bô. Sư Phât Giáo Sư Luân 3-2 - Nguyên~Lang TNH)

Nhớ nhời nguyện nước thề non 
Nước đi chưa lại non còn đứng không 

Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày 
Héo hăt' cạn kiê.t vì chơ` đơi.

Xương mai một nắm hao gầy - Núi xơ xác vì quá nhơ' thương (hình ảnh mình hạc xương mai) ăn không ngon ngủ không yên hao gây` thê xác tôn hao tinh thân`
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương 

Giời tây chiếu bóng tà dương 
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha 

Tà: nghiêng chê'ch vê` môt bên
Không có gì mât'
Học Phât phải có Tuê.Giác và Quán chiêú
Nói - đủ duyên - phát ra âm thanh
Duyên sông' - Duyên tâ.n
Cuôc sô'ng an lạc
"Nhân Quả Nghiêp Báo"
Nhân: To lơn trong pham vi chu vi
Hạt giông tư nó phát triên
"Nhân Hoa Quả Cỏ"
Tạo điêu` kiên tô't, giúp sư tu hành, tu thân, kinh sách, thây` bạn...

Nhân Duyên Sinh

Vạn vât không do môt đân'g Tạo Hóa nào sinh
Tư tương tạo ra Thương đê'
Thái cưc. - Lương~nghi - Tư' Tương - Bát Quái
Tinh cha huyê't mẹ + Thân` thư'c= Thai bào
Tât' cả đông vâ.t đê`u có Tánh Linh
Nghich cảnh: Thêm răn' chăc' trong kinh nghiêm sôn'g
Tư. lâp: Cây mọc trong đá

ươ'c lê. 
Tu.c đê' - Thê' giơí tâ't đàn; Bạt tích môn
Chơn đê' - Thóat ra ngòai cái Ghét/Thương
Tuê. giác "Không châ'p ngươi` cuô`ng lọan" "đơì sông' không hạnh phúc

Mă.c na (thư'c thư' ): Si - Mạn - ái - Ngã (vây xung quanh)
xem
Tàng như ngươi` tình 

ý thư'c xen vào
ảo giác (hư ảo)
hạt giông' chư'a dư~ liêụ

Tiêm` tành hạt giô'ng thương
có hạt giông ghét
bên cạnh Tư` bi * Hân thù

Tăng thương duyên

đạo tâm 
áp du.ng vào đơi` sôn'g
gia đình là tăng thân: bên tai không nghe thị phi; nuôi lơn' đạo tâm. bă't bẻ phiên` não: đưa vào địa ngục Trong cuô.c sông' phát triên
Giúp đơ~ điêu` kiên.
Khả năng lăng' nghe: đưa ra giải pháp hóa gỉai niêm` đau. 
Thưc. tâp nhiêu`Tâp cho cư'ng cáp (ít phiên` não; ít giâ.n hơn`) đư`ng ham nghe tâm sư. ngươi` đôi khi gánh lây' hâụ quả: mình chịu đau khô` hơn ngươi` đó

ẽx: Mỉcro điêu` kiê.n tăng thươ.ng duyên
Tiên` bạc con cai cho đi du lịch.

đăng vô gián duyên

Quân bình. Tâm an định: không khô; không còn thương ghét; không buô`n giâ.n tưc'

Sơ duyên duyên

đôi' tươ.ng nhâ.n thư'c
Thư'c=Biê't



No comments:

Post a Comment