Học cách tính một tháng bao nhiêu ngày bằng cách đếm các gồ xương bàn tay
shared http://lienrom.blogspot.com.au/search?updated-min=2012-01-01T00:00:00-08:00&updated-max=2013-01-01T00:00:00-08:00&max-results=49...em để hai tay trước mặt em nhé, tính từ cục ngón tay út của tay trái là tháng 1 và tính tiếp qua đến tay phải, tháng nào nằm trên cục xương là 31 ngày, trừ tháng 2 là 28,29 ngày thì các tháng còn lại không nằm trong cục xương mà nằm phần lõm xuống là 30 ngày. Tháng 7, 8 hai cục xương nằm cạnh nhau là 31 ngày hết đó em.
***
shared http://www.lyhocdongphuong.org.vn/lac-viet-don-toan/chi-tiet/lac-viet-don-toan-phan-2-1573/
1 – Độn Bát môn.
Độn Bát Môn Đại Độn: Dùng 8 đốt ngón tay trên bàn tay
Độn Bát Môn Đại Độn: Dùng 8 đốt ngón tay trên bàn tay
1 – 1: Bắt đầu từ cung Sinh ở đốt thứ nhất ngón trỏ là tháng thứ nhất trong năm, tính thuận theo chiều kim đồng hồ - mỗi tháng một cung - đến tháng cần toán.
1 - 2: Tiến 1 cung là ngày mùng 1 của tháng đó, tính thuận mỗi ngày một cung - đến ngày cần toán.
1 - 2: Tiến 1 cung là ngày mùng 1 của tháng đó, tính thuận mỗi ngày một cung - đến ngày cần toán.
1 - 3: Tiến 1 cung là giờ Tí của ngày đó, tính thuận - mỗi giờ một cung - đến giờ cần toán trong ngày, dừng tại cung nào ra quẻ tên cung đó.
Thí dụ: Giờ Tuất, ngày 19 tháng 5.
Bắt đầu từ cung Sinh là tháng 1 đếm thuận chiều kim đồng hồ đến tháng 5, dừng ở cung Tử. Tiến 1 cung là cung Kinh, đếm thuận đến 19 là cung Hưu. Tiến 1 cung là cung Sinh giờ Tí đếm đến giờ Tuất, toán được là cung Đỗ, tức quẻ Đỗ.
Thí dụ: Giờ Tuất, ngày 19 tháng 5.
Bắt đầu từ cung Sinh là tháng 1 đếm thuận chiều kim đồng hồ đến tháng 5, dừng ở cung Tử. Tiến 1 cung là cung Kinh, đếm thuận đến 19 là cung Hưu. Tiến 1 cung là cung Sinh giờ Tí đếm đến giờ Tuất, toán được là cung Đỗ, tức quẻ Đỗ.
Tìm năm người chết theo Thập nhị Long hình trong sách Cao Ly Đồ Hình lập ra, để coi khi ông bà cha mẹ từ trần có sự ảnh hưởng tốt xấu cho con cháu.
Hoặc con cháu chọn được năm tốt trong Thập nhị Long hình để cải táng mộ phần cho người thân…
Khi cha mẹ chết, coi về CUNG TỬ thấy tốt, coi qua bàn tay này cũng tốt, đó là Đại kiết, còn một bên tốt một bên xấu, đó là Bán kiết bán hung (nửa tốt, nửa xấu), còn cả hai đều xấu thì là Đại hung, con cháu nếu không tu nhân, tích đức, sẽ bị lụn bại, suy vong.
Phép này căn cứ theo 12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi và gọi theo tuổi của người chết là: “THẬP NHỊ LONG HÌNH”.
Dùng 12 phần hình thể của con Rồng để tượng trưng:
1- Thần. 2- Tề. 3- Mục. 4- Vĩ. 5- Tảng. 6- Phúc. 7- Giác. 8- Nhĩ. 9- Yêu. 10- Túc. 11- Tỷ. 12- Trường.
Phép xem thì không luận là Nam hay Nữ đều căn cứ theo Tam Hợp của tuổi người chết, như tuổi người chết là:
A- Thân, Tý, Thìn thì khởi THẦN tại Thìn.
B- Dần, Ngọ, Tuất thì khởi THẦN tại Tuất.
C- Tỵ, Dậu, Sửu thì khởi THẦN tại Sửu.
D- Hợi, Mão, Mùi thì khởi THẦN tại Mùi.
Rồi đếm theo chiều thuận, mỗi cung mỗi chữ: Thần, Tề, Mục, Vĩ, Tảng, Phúc, Giác, Nhĩ, Yêu, Túc, Tỷ, Trường. Đến năm chết của người đó thì dừng lại, xem vào chữ gì để định tốt, xấu.
Ví dụ: Người tuổi Hợi, chết trong năm Mão vào chữ gì?
Căn cứ theo Tam Hợp của tuổi người chết là: “Hợi,Mão,Mùi”, ta khởi THẦN tại Mùi, Tề tại Thân, Mục tại Dậu, Vĩ tại Tuất, Tảng tại Hợi, Phúc tại Tí, Giác tại Sửu, Nhĩ tại Dần, Yêu tại Mão, thì dừng lại. Vì Mão là năm của người chết.
Như vậy người tuổi Hợi chết vào năm Mão là vào chữ Yêu trong THẬP NHỊ LONG HÌNH.
(Người chết là Đàn Bà cũng xem như đàn Ông)
(Người chết là Đàn Bà cũng xem như đàn Ông)
Sau đó muốn biết chữ Yêu tốt hay xấu thì xem bài giải sau.
Ý nghĩa 12 bộ vị Huỳnh Long:
1- Thần: Môi Rồng. 2- Tề : Rốn Rồng. 3- Mục: Mắt Rồng. 4- Vĩ: Đuôi Rồng. 5- Tảng: Trán Rồng. 6- Phúc: Bụng Rồng. 7- Giác: Sừng Rồng. 8- Nhĩ: Tai Rồng. 9- Yêu: Lưng Rồng. 10- Túc: Chân Rồng. 11- Tỷ: Mũi Rồng. 12- Trường: Ruột Rồng.
Phép giải:
Thần, Giác chi niên sự bất tường
Nhĩ, Tề tất định chủ hồi hương
Mục, Yêu gia phá nhơn dâm đảng
Vĩ, Túc ca du loại cổ phường
Tỷ, Tảng tử tôn hưng thôn ấp
Phúc, Trường hốt kiến cận quân vương.
Nhĩ, Tề tất định chủ hồi hương
Mục, Yêu gia phá nhơn dâm đảng
Vĩ, Túc ca du loại cổ phường
Tỷ, Tảng tử tôn hưng thôn ấp
Phúc, Trường hốt kiến cận quân vương.
Giảng nghĩa:
Thần, Giác: là năm lắm bất tường
Nhĩ, Tề: chắc được lúc hồi hương (thi đỗ)
Mục, Yêu: nhà nát vợ con hỏng
Vĩ, Túc: phiêu linh hát vệ đường
Tỷ, Tảng: cháu con nhà, lẫm rộng
Phúc, Trường: gần gũi bậc quân vương
Nhĩ, Tề: chắc được lúc hồi hương (thi đỗ)
Mục, Yêu: nhà nát vợ con hỏng
Vĩ, Túc: phiêu linh hát vệ đường
Tỷ, Tảng: cháu con nhà, lẫm rộng
Phúc, Trường: gần gũi bậc quân vương
1. Thần: Môi Rồng.Hung.Chủ về kiện tụng.
2. Tề : Rốn Rồng.Cát.Chủ về đỗ đạt.
3. Mục: Mắt Rồng.Hung.Chủ về bất hạnh
4. Vĩ: Đuôi Rồng.Trung cát.Chủ về thiên ry.
5. Tảng: Trán Rồng.Cát.Chủ về tử tôn.
6. Phúc: Bụng Rồng.Cát.Chủ về quan lộc.
7. Giác: Sừng Rồng.Hung.Chủ về quan sự.
8. Nhĩ: Tai Rồng.Cát.Chủ về danh giá.
9. Yêu: Lưng Rồng.Hung.Chủ về ly tán.
10. Túc: Chân Rồng.Cát.Chủ về thành đạt.
11. Tỷ: Mũi Rồng.Cát.Chủ về giàu sang.
12. Trường: Ruột Rồng.Cát.Chủ về quan lộc.
2. Tề : Rốn Rồng.Cát.Chủ về đỗ đạt.
3. Mục: Mắt Rồng.Hung.Chủ về bất hạnh
4. Vĩ: Đuôi Rồng.Trung cát.Chủ về thiên ry.
5. Tảng: Trán Rồng.Cát.Chủ về tử tôn.
6. Phúc: Bụng Rồng.Cát.Chủ về quan lộc.
7. Giác: Sừng Rồng.Hung.Chủ về quan sự.
8. Nhĩ: Tai Rồng.Cát.Chủ về danh giá.
9. Yêu: Lưng Rồng.Hung.Chủ về ly tán.
10. Túc: Chân Rồng.Cát.Chủ về thành đạt.
11. Tỷ: Mũi Rồng.Cát.Chủ về giàu sang.
12. Trường: Ruột Rồng.Cát.Chủ về quan lộc.
Xem cung Tử:
Cung tử là cung của người chết. Tìm cung người chết để biết tốt xấu vì người chết phạm phải năm tốt hay xấu có ảnh hưởng đến con cháu người còn sống được hưng vượng hay bị suy vi.
Muốn tìm cung tử xem theo bàn tay dưới đây mà tính:
Muốn tìm cung tử xem theo bàn tay dưới đây mà tính:
CÁCH TÍNH:
Người chết năm ấy được bao nhiêu tuổi, cứ lấy số tuổi đó mà tính. Nữ khởi tại cung KHÔN đếm theo chiều nghịch. NAM khởi tại cung CẤN đếm theo chiều thuận, Đại số và Tiểu số đều liên tiết, hết số chục tới số lẻ, tới tuổi của người chết đến cung nào, lấy cung đó mà tính tốt xấu.
Ví dụ: Người chết 62 tuổi, coi Nam cung gì? Nữ cung gì?
CUNG NỮ:
Bấm tay tại cung KHÔN (theo bàn tay trên) đếm 10, theo chiều ngịch, 20 tại cung Ly, 30 tại cung Tốn, 40 tại cung Chấn, 60 tại cung Khảm, 61 tại cung Càn, 62 tại cung Đoài. Bà 62 tuổi chết tính vào cung ĐOÀI.
CUNG NAM:
Bấm tay lên cung CẤN theo chiều thuận đếm: 10 tại CẤN, 20 tại CHẤN, 30 tại TỐN, 40 tại LY, 50 tại KHÔN, 60 tại ĐOÀI, 61 tại CÀN, 62 tại KHẢM. Ông 62 tuổi tính vào cung KHẢM.
Muốn biết cung nào tốt xấu ra sao thì xem bài thơ dưới đây, tên cung viết chữ thường là xấu, còn viết chữ IN HOA là tốt.
Càn ngộ hung thần gia chủ nguy.
KHẢM phùng vạn sự đắc giai kỳ
CẤN cung an ổn bình thường sự
CHẤN tích kim ngân lợi khả tri
Tốn ngộ quan tài tam mang một
Ly sinh khẩu thiệt, tử tận su
KHÔN ngộ quý nhân, quan chức trọng.
Đoài quy tản tộc hữu trùng bi.
KHẢM phùng vạn sự đắc giai kỳ
CẤN cung an ổn bình thường sự
CHẤN tích kim ngân lợi khả tri
Tốn ngộ quan tài tam mang một
Ly sinh khẩu thiệt, tử tận su
KHÔN ngộ quý nhân, quan chức trọng.
Đoài quy tản tộc hữu trùng bi.
Bài này có nhiều chỗ chép, chữ dùng không giống nhau, nhưng chỉ là đại đồng tiểu dị không đáng kể, đại khái thì bốn cung: KHẢM, CẤN, CHẤN, KHÔN là bốn cung tốt, còn Càn, Tốn, Ly, Đoài là bốn cung xấu.
Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp
Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp
http://phongthuyhanh.com/?x=161/tu-van-thiet-ke/kien-thuc-phong-thuy-can-biet
No comments:
Post a Comment