Nguyên tắc chữa bệnh theo đông y khí công :
Làm mạnh tỳ vị thổ để dưỡng tâm hỏa, thổ là mẹ của kim, giúp phế kim mạnh sinh thận thủy âm và điều dương khí cho đại
trường. Dùng Phụ tử tăng hỏa cho Tâm, tiểu trường, Tam tiêu, Mệnh môn để giúp chuyển hóa thận âm hóa khí làm thận
dương mạnh, làm điều chỉnh chức năng khí hóa của 12 kinh mạch được điều hòa khiến cho các triệu chứng của bệnh nhân
đã kể ở trên dần dần biến mất.
Cách chữa : Dùng Bổ trung ích khí là đúng bệnh, nhưng kết qủa chậm, vì không tăng được hỏa của Tâm và tam tiêu mệnh
môn giúp chuyển hóa và phục hồi chức năng TâmThận. Phải dùng bài thuốc : Phụ Tử Lý Trung Hoàn, có bán sẵn ở tiệm
thuốc bắc dưới tên thương mại : FU TZU LI CHUNG WAN, loại thuốc tễ được bào chế theo toa thuốc căn bản (academic) Phụ
Tử Lý Trung thang nổi tiếng hơn một ngàn năm đến nay.
Thành phần thuốc :Phụ Tử Lý Trung Thang
Bạch Truật 12g
Chích thảo 4g
Phụ tử chế 2g
Càn khương 8g
Đảng sâm 20g
12/31/2015 Những bệnh nào có thể dùng thuốc Phụ Tử Lý Trung Hoàn
http://www.tuvansuckhoe.org.vn/Uploads/lytranduchuan432092d9d.htm 3/5
Cách dùng : Đổ 4 chén nước sắc cạn còn 1 chén. Mỗi ngày uống 1 thang khi còn ấm vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Phân tích thành phần tính dược của toa thuốc theo đôngtây y :
Bạch truật :
Phân tích công dụng của Bạch truật theo tây y :
Tên khoa học là Atractylodes macrocephala Koidz.,bộ phận dùng là rễ củ, vỏ mầu nâu, ruột trắng ngà ức chế vi khuẩn gây ra
bệnh ngoài da, nước sắc của bạch truật có chất glucoside kali atractylat làm hạ đường huyết trong gan xuống thấp có thể tới
mức gây co giật, nhưng lượng glycogen trong tim hơi tăng, ức chế sự đông máu, tăng chức năng hoạt động của gan, chống
loét các cơ quan thuộc đường tiêu hóa, chống viêm khớp.
Phân tích theo đông y :
Bạch truật có mùi thơm nhẹ, vị ngọt đắng, tính ấm, kiện tỳ, táo thấp, hòa trung, lợi tiểu, giảm phù nhẹ, an thai, chống loét dạ
dày, tăng cường chức năng giải độc của gan và chống viêm, nếu bạch truật sao chế với giấm sẽ làm tăng tiết mật. Đông y
xem nó như là một loại thuốc bổ chữa các bệnh hư chứng như đau bao tử, giảm đau bụng đầy trướng có cảm giác nóng rát
vùng thượng vị làm nôn mửa, giúp ăn được, chữa bệnh chậm tiêu, thấp nhiệt, tiêu chảy phân sống, viêm ruột mãn tính, chữa
sốt ra mồ hôi.
Ngày dùng 1,53,0 chỉ ( 6g12g )sắc nước uống.
Chống chỉ định :
Người có bệnh đau bụng do âm hư nhiệt trướng, táo bón, háo khát không dùng đượ
Phụ tử chế :
Phân tích theo tây y :
Tên khoa học Aconitum fortunei, tên gọi Ô đầu, tên khác là Phụ tử, Xuyên ô…
Tây y chế Ô đầu dùng làm thuốc chữa ho sưng đau dưới dạng elixir có độc xếp loại bảng A, khi dùng phải cẩn thận. Theo kết
qủa thử nghiệm của tây y :
1Tác dụng với tim mạch :
Chất aconitine rất độc đối với tim, biểu hiện trên điện tâm đồ đầu tiên làm giảm nhịp tim sau đó dẫn truyền nhị thất bị phong
bế, xuất hiện ngoại tâm thu, nhịp nhanh thất, rung thất, cuối cùng tim ngừng đập do tính hưng phấn của cơ tim tăng cao.
Nhưng sản phẩm thủy phân của aconitine là aconine lại có tác dụng cường tim và độc tố của nó rất thấp không đáng kể
1/400. Trong Ô đầu có nồng độ Ca++ 0,24% , nhưng dùng các biện pháp hóa học loại Ca++ thì tác dụng cường tim biến mất
và giảm độc tính.
2Tác dụng với áp huyết :
Nước sắc phụ tử gây giãn mạch máu và mạch vành nên làm hạ áp huyết được một thời gian ngắn. Phụ tử có thành phần Ester
có tác dụng tăng cường chuyển hóa lipid no và cholesterol, làm giảm hiện tượng lipid bám vào vách thành mạch, giảm lipid
và cholesterol trong máu dùng trong điều trị xơ vữa động mạch vành có kết qủa.
3Tác dụng giảm đau :
12/31/2015 Những bệnh nào có thể dùng thuốc Phụ Tử Lý Trung Hoàn
http://www.tuvansuckhoe.org.vn/Uploads/lytranduchuan432092d9d.htm 4/5
Alcaloid trong phụ tử có tác dụng giảm đau, ức chế dẫn truyền các xung thần kinh. Với liều cao làm tê liệt thần kinh mất khả
năng dẫn truyền.
4Tác dụng với hệ thần kinh :
Phụ tử gây cảm giác kích thích da nóng và bị ngứa. Liếu cao gây tê dại và ức chế trung khu hô hấp.
5Tác dụng chống viêm :
Alcaloid có tác dụng ức chế hiện tượng tăng tính thẩm thấu của thành mạch, có tác dụng chống viêm khớp và sưng phù bàn
chân, làm giảm lượng acid ascorbic trong tuyến thượng thận, làm giảm lượng bạch cầu ưa acid trong máu ngoại vi do phụ tử
kích tuyến thượng thận để chống viêm có hiệu qủa.
6Các tác dụng khác :
Alcaloid của phụ tử thúc đẩu qúa trình sinh tổng hợp protein RNA trong tế bào gan bằng cách tăng cường hoạt độ men RNA
polymerase. Chất glycan của Ô đầu như aconitan A,B,C,D có tác dụng làm hạ đường huyết.
7Liều độc của Ô đầu 515g, phụ tử 25100g aconitine. Triệu chứng ngộ độc như lưỡi tê, chảy nước bọt, nôn mửa, đi cầu, đau
đầu chóng mặt, môi và chân tay tái tím, mạch chậm yếu, hô hấp khó khăn, thần trí không minh mẫn, tiêu tiểu không ự chủ,
huyết áp hạ nhanh, than nhiệt thấp, loạn nhịp tim.
Trên lâm sàng tây y dùng Atropin hay Chlorid calci để giải do ngộ độc phụ tử. Qua thử nghiệm, phụ tử nấu chung với Cam
thảo và gừng khô (Càn khương) làm giảm được độc tố của phụ tử rất nhiều.
Phân tích theo đông y :
Phụ tử là những củ nhánh bám vào một củ lớn tên là Ô đầu, khí nóng, vị cay, ngọt, rất độc được tây y xếp vào loại độc bảng
A, tính của Phụ tử kỵ với 5 vị thuốc khác không được dùng chung như Bán Hạ, Qua lâu, Bối mẫu, Bạch liễm, Bạch cập. Phụ
tử sản xuất ở Tứ Xuyên, sắc đen, da mỏng, sớ thịt nhỏ mà chắc, được gọi là Hắc Phụ Tử. Củ to khi còn tươi nặng hơn 2 lạng.
Vì nó có độc nên được chế biến cho hết độc, trọng lượng chỉ còn lại 1/4 gọi là Phụ tử chế.
Cách chế : Ngâm Phụ tử vào nước sôi cho bở ra, gọt bỏ vỏ, cắt núm, bổ ra làm 23 miếng nhỏ rửa sạch lại bằng nước muối,
mỗi ngày ngâm nước sôi, rửa nước muối một lần trong 10 ngày, sau đó đem phơi ráo rồi thái mỏng, bỏ vào chảo đất sao cho
chin làm mất chất độc, rồi tẩm với Cam thảo và đậu đen để giải độc xong đem phơi hay sấy khô trước khi dùng. (Muối ngâm
để rút chất độc của Phụ tử rất độc, ăn phải muối này sẽ chết không cứu được).
Phụ tử chế dùng để cứu cấp những bệnh nan y do tính khí của nó chạy khắp mọi chỗ trong kinh mạch, không nơi nào mà
không đến được. Công dụng của Phụ tử chế theo kinh nghiệm của đông y, dùng để chữa các bệnh cấp cứu hồi dương sau đây
:
Người mất sức nóng, cơ thể tứ chi lạnh dần, dương khí thoát, hơi thở lạnh, đại tiểu tiện không cầm, mất mạch dần, không đo
bắt được mạch đập, chân tay môi miệng lạnh thâm, thần kinh vận động tê mất cảm giác, mất tri giác, da nổi gân xanh, sút
kém thể lực, da thịt nhẽo, tạng phủ mất chức năng hấp thụ và chuyển hóa, thận không lọc đi tiểu ra trắng trong không mùi
khai mà như mùi nước gạo thối, thoát dương lạnh trong ruột lạnh ra, đi tả như tháo chảy, phổi lạnh suyễn hơi thở ra lạnh,
trúng phong mê man bất tỉnh, xuất mồ hôi lạnh, trong ngoài tạng phủ đều lạnh.
Rất tốt để phục hồi chân hỏa của Mệnh môn, Kinh Tam tiêu, thong 12 kinh lạc, trục phong hàn thấp tà, ho hắng khí nghịch
do thời tiết lạnh, chân tay lạnh co quắp yếu không cử động, trục những bệnh trưng hà (một loại ung thư của tây y là những
khối u đóng cục do hàn kết ở bụng), làm ấm tỳ vị, đau bụng lạnh ói ra giun, bế kinh do huyết hàn, cột sống lưng đau cứng
lạnh toát do hàn. Chức năng chính của nó là công tà phục hồi chính khí.
Phụ tử và Nhân sâm là hai vị thuốc phối hợp theo Quân thần, các vị khác dùng làm Tá, Sứ, nhưng tính khí của Phụ tử rất
mạnh, chỉ dùng phân lượng ít, Khi dùng nó một thời gian thấy cơ thể nóng, chóng mặt nhức đầu, táo bón là phải ngưng,
không cần thiết phải dùng đến Phụ tử.
Chống chỉ định :
Chứng âm hư nội nhiệt, nhiệt giả hàn và phụ nữ có thai không dùng được, vì tính nóng, chạy mạnh sẽ làm hư thai.
Càn khương :
Phân tích theo tây y :
Tên khoa học Zingiber officinale Roscoe, theo kinh nghiệm thử nghiệm của tây y, gừng có tác dụng :
Chất Cineol của gừng gây giãn mạch, tăng tỷ lệ protein toàn phần và gamma globulin, ức chế hoạt tính của histamine và
acetylcholin giảm mức độ co thắt cơ trơn ruột, giảm cơn dị ứng, diệt khuẩn. Bột rễ gừng có tác dụng chữa mắt hột tốt hơn
nhiều thuốc khác làm giác mạc bị biến đổi trở nên trong, làm tăng hoạt tính sống của mô mắt, giảm sự thẩm thấu dưới niêm
mạc, trong gừng có yếu tố kháng histamin, ức chế thần kinh trung ương, tăng thờI gian gây ngủ của thuốc barbituric, chất
shogaol và gingerol làm giảm sốt, giảm đau, giảm ho, chống co thắt, chống nôn, chống loét đường tiêu hóa, kích thích tuyến
nước bọt, tăng vận chuyển bari sulfat trong đường tiêu hóa, ức chế tăng tính thẩm thấu các mao quản để chống viêm. Nếu ăn
gừng cùng với những thức ăn có cholesterol thì gừng làm ngăn chặn sự tăng cholesterol trong máu, ức hế những thương tổn
trong bao tử, kích thích bao tử dễ tiêu hóa, chống say sóng, ức chế men cyclooxygenase, điều hòa và kích thích miễn dịch
12/31/2015 Những bệnh nào có thể dùng thuốc Phụ Tử Lý Trung Hoàn
http://www.tuvansuckhoe.org.vn/Uploads/lytranduchuan432092d9d.htm 5/5
Phân tích theo đông y :
Gừng có tác dụng ôn trung, trục hàn, hồi dương, thông mạch. Công dụng theo từng loại:
1Gừng tươi (sinh khương) vị cay, nóng, mùi thơm, tính ấm. Dùng để chữa cảm mạo phong hàn, nhức đầu, ngạt mũi, ho có
đờm, nôn mửa, bụng đầy trướng, sát trùng, giải độc ngứa do vị thuốc bán hạ gây ra hay giải độc do cua, cá, chim, thú độc..
Dùng làm thuốc xoa bóp chữa sưng phù, đắp ngoài vết thương. Dùng làm gia vị kích thích tiêu hóa, tăng bài tiết.
2Gừng khô (càn khương) vị cay, nóng, mùi thơm hắc. Chữa đau bụng lạnh, bụng đầy trướng không tiêu, thổ tả, chân tay gía
lạnh, mạch nhỏ, đàm ẩm, ho suyễn, thấp khớp.
3Gừng nướng (bào khương) vị cay, đắng, tính đại nhiệt. Chữa đau bụng, bụng lạnh tiêu chảy nhiều.
4Gừng đốt cháy tán thành bột (thán khương) vị cay, mùi thơm hắc, tính ấm.Chữa đau bụng lạnh, máu hàn, tay chân lạnh,
nhức mỏi, tê bại, băng huyết.
5Vỏ gừng (bì khương): vị cay, mát. Chữa phù thủng.
6Lá gừng : Dùng để bọc thức ăn chống hư thối.
Chống chỉ định :Những bệnh như âm hư nội nhiệt sinh ho, biểu hư làm ra mồ hôi nhiều hoặc mất máu không nên dùng.
Đảng sâm :
Phân tích công dụng của đảng sâm theo tây y :
Tên khoa học Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. Rễ chứa đường, chất béo, không có saponin, người ta chiết xuất được
triterpenglucoside và đặc biệt là các polysaccharide có tác dụng lên hệ miễn dịch, chống viêm, tăng chức năng tủy xương
sinh sản tế bào có hoạt tính miễn dịch và dưỡng bào, tăng hồng cầu, giảm bạch cầu, hạ áp huyết ngoại vi và ức chế tác dụng
gây tăng áp huyết của adrenalin.
Phân tích theo đông y :
Rễ đảng sâm có vị ngọt, tính bình, có tác dụng chữa tỳ vị suy nhược, phế khí kém, biếng ăn, đại tiện lỏng, thiếu máu, vàng
da, tăng bạch cầu, viêm thận, nước tiểu có albumin, chân phù đau.
Ghi chú :
Những bệnh nhân đang bị lọc thận một tuần 3 lần, mà có những triệu chứng như chỉ mành treo chuông, cơ thể từ từ suy
nhược, tinh thần giảm sút, mắt mất thần, người lạnh, ăn uống suy giảm, mất ngủ, mạch nhỏ, cơ thể trơ xương nhưng chân tay
và mặt phù thủng to phình ra do ứ nước, không đi đứng cử động được. Đông y thường dùng Phụ Tử Lý Trung Hoàn để cứu tử
hồi sinh, các triệu chứng trên sẽ biến mất. Đã có nhiều bệnh nhân được bác sĩ cho giảm dần số lần lọc thận, cho đến khi khỏi
hoàn toàn không cần thiết phải lọc thận nữa. Cơ thể khỏe mạnh, ăn uống đi lại bình thường.
Những Thầy thuốc đông y giỏi đã biết phân tích tính khí vị của thuốc và lý luận ngũ hành để chọn thuốc chữa gốc bệnh, và
nguyên nhân gây ra bệnh. Nên những triệu chứng của bệnh trên cần phải phục hồi chức năng tỳ vị để chữa gốc bệnh, mặc dù
sự chỉ dẫn trên toa thuốc FU TZU LI CHUNG WAN ghi chủ trị chỉ có một vài bệnh tượng trưng như các bệnh gastric debility,
dyspepsia, asthma, abdominal ache, vertigo...là do yêu cầu của Cơ Quan Y Tế, và trong thành phần toa thuốc không ghi chữ
Phụ Tử là chất độc bảng A theo Tây y, nên được ghi thay thế bằng chữ Quế.
Thị trường có nhiều loại Phụ Tử Lý Trung Hoàn do nhiều Hãng Dược khác nhau sản xuất nhưng công hiệu để chữa bệnh
giống nhau.
doducngoc
No comments:
Post a Comment