Sunday, July 26, 2015

TÀI LIỆU HUYỆT ĐẠO.

TÀI LIỆU BỘ MÔN XOA BÓP BẤP HUYỆT TẬP DƯỠNG SINH

Khai thông” trong bấm huyệt Thập Chỉ Đạo


  • Khai thông & bấm huyệt bên lành trước, bên bệnh sau
  • Bên nào mạch mạnh hơn thì khai thông & bấm huyệt trước – bên mạch yếu khai thông & bấm huyệt sau.
  • Nếu 2 mạch bằng nhau: khai thông & bấm huyệt bên phải trước – bên trái sau
  • Nguyên tắc xem mạch
    • Tập trung tư tưởng, đừng để tâm thần phân tán.
    • Thở đều để định tức.

ĐẠI CƯƠNG VỀ HUYỆT

I. ĐỊNH NGHĨA HUYỆT 
Theo sách Linh khu thiên Cửu châm thập nhị nguyên: “Huyệt là nơi thần khí hoạt động vào - ra; nó được phân bố khắp phần ngoài cơ thể”.
Có thể định nghĩa huyệt là nơi khí của tạng phủ, của kinh lạc, của cân cơ xương khớp tụ lại, tỏa ra ở phần ngoài cơ thể. Nói cách khác, huyệt là nơi tập trung cơ năng hoạt động của mỗi một tạng phủ, kinh lạc…., nằm ở một vị trí cố định nào đó trên cơ thể con người. Việc kích thích tại những huyệt vị này (bằng châm hay cứu) có thể làm những vị trí khác hay bộ phận của một nội tạng nào đó có sự phản ứng nhằm đạt được kết quả điều trị mong muốn.
Huyệt không những có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động sinh lý và các biểu hiện bệnh lý của cơ thể, mà còn giúp cho việc chẩn đoán và phòng chữa bệnh một cách tích cực.
Theo các sách xưa, huyệt được gọi dưới nhiều tên khác nhau: du huyệt, khổng huyệt, kinh huyệt, khí huyệt, cốt huyệt ..... Ngày nay huyệt là danh từ được sử dụng rộng rãi nhất.
Các nhà khoa học ngày nay chỉ công nhận sự hiện hữu của huyệt vị châm cứu về mặt hiệu quả trị liệu và về mặt điện sinh vật (tham khảo thêm ở phần III - bài mở đầu).

II. TÁC DỤNG CỦA HUYỆT VỊ CHÂM CỨU THEO ĐÔNG Y
A. TÁC DỤNG SINH LÝ 
Huyệt có quan hệ chặt chẽ với kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Ví dụ huyệt thái uyên thuộc kinh Phế có quan hệ mật thiết:
- Với kinh Phế. 
- Với các tổ chức có đường kinh Phế đi qua.
- Với các chức năng sinh lý của tạng Phế.
B. TÁC DỤNG TRONG BỆNH LÝ 
Theo YHCT, huyệt cũng là cửa ngõ xâm lấn của các nguyên nhân gây bệnh từ bên ngoài. Khi sức đề kháng của cơ thể (chính khí) bị suy giảm thì các nguyên nhân bên ngoài (YHCT gọi là tà khí) dễ xâm lấn vào cơ thể qua các cửa ngõ này để gây bệnh.
Mặt khác, bệnh của các tạng phủ kinh lạc cũng được phản ánh ra ở huyệt: hoặc đau nhức tự nhiên, hoặc ấn vào đau, hoặc màu sắc ở huyệt thay đổi (trắng nhợt, đỏ thẫm), hoặc hình thái thay đổi (bong biểu bì, mụn nhỏ hoặc sờ cứng bên dưới huyệt).
C. TÁC DỤNG CHẨN ĐOÁN 
Dựa vào những thay đổi ở huyệt đã nêu trên (đau nhức, đổi màu sắc, co cứng...) ta có thêm tư liệu giúp chẩn đoán nhất là chẩn đoán vị trí bệnh (ví dụ huyệt Tâm du đau hoặc ấn đau làm ta nghĩ đến bệnh ở Tâm). 
Những biểu hiện bất thường ở huyệt thường chỉ có giá trị gợi ý cho chẩn đoán. Để có được chẩn đoán xác định cần dựa vào toàn bộ phương pháp chẩn đoán của YHCT.
D. TÁC DỤNG PHÒNG VÀ CHỮA BỆNH 
Huyệt còn là nơi tiếp nhận các kích thích khác nhau. Tác động lên huyệt với một lượng kích thích thích hợp có thể làm điều hòa được những rối loạn bệnh lý, tái lập lại hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể.
Tác dụng điều trị này của huyệt tùy thuộc vào mối liên hệ giữa huyệt và kinh lạc tạng phủ, ví dụ: Phế du (bối du huyệt của Phế) có tác dụng đối với chứng khó thở, ho…; Túc tam lý (hợp huyệt của kinh Vị) có tác dụng đối với chứng đau bụng. 


III. PHÂN LOẠI HUYỆT
Căn cứ vào học thuyết Kinh lạc, có thể chia huyệt làm 3 loại chính:


1. Huyệt nằm trên đường kinh (huyệt của kinh - kinh huyệt): 
Huyệt của kinh là những huyệt trên 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. 
Một cách tổng quát, tất cả các huyệt vị châm cứu đều có những tác dụng chung trong sinh lý và bệnh lý như đã nêu ở trên. Tuy nhiên, có những huyệt có vai trò quan trọng hơn những huyệt khác trong điều trị và chẩn đoán. Những huyệt này đã được người xưa tổng kết lại và đặt thêm tên cho chúng như nguyên, lạc, khích, ngũ du, bối du… Có thể tạm gọi đây là tên chức vụ của các huyệt vị châm cứu (ngoài tên gọi riêng của từng huyệt). Những huyệt quan trọng này gồm: 
Huyệt nguyên
Thường được người thầy thuốc châm cứu xem là “huyệt đại diện” của đường kinh. Mỗi kinh chính có 1 huyệt nguyên. 
Vị trí các huyệt nguyên thường nằm ở cổ tay, cổ chân hoặc gần đó. 
Do tính đại diện của nguyên huyệt mà chúng thường được dùng để chẩn đoán và điều trị những bệnh hư, thực của tạng, phủ, kinh lạc tương ứng. 
Huyệt lạc:
Huyệt lạc là nơi khởi đầu của lạc ngang giúp nối liền giữa kinh dương và kinh âm tương ứng, thể hiện được quy luật âm dương, mối quan hệ trong ngoài, quan hệ biểu lý.
Mỗi kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc có 1 huyệt lạc. Ngoài ra do tính chất quan trọng của hệ thống Tỳ mà có thêm đại lạc của Tỳ. Tổng cộng có 15 huyệt lạc. 
Do đặc điểm giúp nối liền 2 kinh có quan hệ biểu lý mà huyệt lạc thường được dùng để điều trị bệnh của kinh có huyệt đó, đồng thời điều trị cả bệnh của kinh có quan hệ biểu lý với nó. 
Huyệt bối du (huyệt du ở lưng):
Những huyệt du ở lưng đều nằm dọc hai bên cột sống, cách đường giữa 1,5 thốn. Những huyệt này đều nằm trên kinh Bàng quang (đoạn ở lưng), nhưng đã được người thầy thuốc xưa đúc kết, ghi nhận có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh ở những tạng phủ khác nhau, ví dụ như Phế du là huyệt thuộc kinh Bàng quang nhưng lại có tác dụng chủ yếu trên tạng Phế nên được người xưa xếp vào huyệt du ở lưng của tạng Phế. 
Người xưa cho rằng khí của tạng phủ tụ lại ở lưng tại một huyệt du tương ứng.
Huyệt mộ
Huyệt mộ cũng được tổng kếttheo cùng nguyên lý như huyệt bối du, nhưng có hai điểm khác: 
- Huyệt mộ có vị trí ở ngực và bụng.
- Huyệt mộ nằm trên nhiều đường kinh mạch khác nhau (ví dụ như huyệt Thiên xu - huyệt mộ của Đại trường, nằm trên kinh Vị; huyệt Trung quản - mộ huyệt của Vị, nằm trên mạch Nhâm). 
* Huyệt ngũ du
Huyệt ngũ du là nhóm 5 huyệt, có vị trí từ khuỷu tay và gối trở ra đến ngọn chi. Chúng được gọi tên theo thứ tự tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp. 
Đặc tính của huyệt ngũ du là có thể điều trị những chứng bệnh của bản kinh rất tốt. 
Những huyệt ngũ du thường được sử dụng trong điều trị theo hai cách: theo tác dụng chủ yếu của từng loại huyệt và theo luật ngũ hành sinh khắc (xin tham khảo thêm chi tiết trong bài Nguyên tắc chọn huyệt). 
Huyệt khích:
Khích có nghĩa là khe hở, ý muốn diễn đạt đây là những khe nơi mạch khí tụ tập sâu trong cơ thể. Về mặt vị trí, những khích huyệt thường tập trung phân bố ở giữa kẽ gân và xương. 
Huyệt khích cũng thuộc vào những yếu huyệt của kinh mạch. Mỗi kinh mạch trong 12 kinh chính đều có một huyệt khích. Ngoài ra mỗi mạch âm kiểu, dương kiểu, âm duy, dương duy cũng có 1 huyệt khích. Tổng cộng có 16 huyệt khích và tất cả đều nằm trên kinh chính. 
Huyệt hội (bát hội huyệt):
Huyệt hội là những huyệt có tác dụng chữa bệnh tốt cho những tổ chức (theo Đông y) của cơ thể. Có 8 loại tổ chức trong cơ thể: tạng, phủ, khí, huyết, xương, tủy, gân, mạch. Vì thế có tên chung là tám hội huyệt (bát hội huyệt). Tám huyệt hội đều nằm trên kinh chính và mạch Nhâm. 
Giao hội huyệt:
Là nơi những đường kinh và mạch (2 hoặc nhiều hơn) gặp nhau. Hiện tại, trong các sách châm cứu có tổng cộng 94 giao hội huyệt được liệt kê. Những giao hội huyệt đều nằm trên kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. 
Đặc tính của những huyệt giao hội là để chữa cùng lúc những bệnh của tất cả những kinh mạch có liên quan (châm một huyệt mà có tác dụng trên nhiều kinh mạch). 


2. Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh - ngoại kỳ huyệt):
Được những nhà châm cứu xếp vào nhóm huyệt ngoài kinh là những huyệt không thuộc vào 12 kinh chính. Một cách tổng quát, huyệt ngoài kinh thường nằm bên ngoài các đường kinh. Tuy nhiên cũng có một số huyệt, dù nằm trên đường tuần hoàn của kinh mạch chính, song không phải là huyệt của kinh mạch ấy, như huyệt Ấn đường nằm ngay trên mạch Đốc, nhưng không phải huyệt của mạch Đốc
Có tất cả hơn 200 huyệt ngoài kinh. Đây là những huyệt không thấy đề cập trong sách Nội kinh, mà do các nhà châm cứu đời sau quan sát và phát hiện dần. 
Từ năm 1982, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tổ chức nhiều hội thảo khoa học với sự tham gia của nhiều chuyên gia châm cứu của những quốc gia được xem là hàng đầu trong lĩnh vực châm cứu (những Hội nghị liên vùng) nhằm thống nhất nhiều nội dung quan trọng của châm cứu như số lượng huyệt kinh điển, danh xưng quốc tế của kinh lạc, huyệt ngoài kinh, đầu châm, hệ thống đơn vị đo lường… Năm 1984, Hội nghị Tokyo đã chấp nhận 31 huyệt ngoài kinh. 
Tất cả những huyệt trên đều là những huyệt ngoài kinh đã được ghi trong sách kinh điển và rất thông dụng. Hội nghị HongKong năm 1985 chấp nhận thêm 5 huyệt ngoại kỳ kinh điển và thêm 12 huyệt ngoại kỳ mới. Huyệt ngoại kỳ đã được thảo luận và chọn dựa theo những tiêu chí sau: 
- Phải là những huyệt thông dụng. 
- Phải có hiệu quả trị liệu lâm sàng. 
- Phải có vị trí giải phẫu rõ ràng. 
- Phải cách tối thiểu huyệt kinh điển (huyệt trên đường kinh) 0,5 thốn. 
Nếu huyệt ngoài kinh có tên trùng với huyệt kinh điển thì phải thêm phía trước tên huyệt ấy một tiếp đầu ngữ (prefix). Có tất cả 48 huyệt ngoài kinh đáp ứng đủ những tiêu chí trên, gồm 15 ở đầu mặt, 1 ở ngực bụng, 9 ở lưng, 11 ở tay và 12 ở chân. Ký hiệu quốc tế thống nhất cho huyệt ngoài kinh là Ex.


3. Huyệt ở chỗ đau (a thị huyệt): 
Đây là những huyệt không có vị trí cố định, cũng không tồn tại mãi mãi. 
Chúng chỉ xuất hiện tại những chỗ đau. Huyệt a thị còn được gọi là huyệt không cố định (Châm phương) hoặc huyệt thiên ứng (Y học cương mục). 
Cơ sở lý luận của việc hình thành huyệt a thị là nguyên lý “Lấy chỗ đau làm huyệt” của châm cứu học (được ghi trong Nội kinh). 
A thị huyệt thường được sử dụng trong điều trị các chứng đau nhức cấp hoặc mạn tính. 


IV. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÁT HIỆN HUYỆT 
A. Giai đoạn huyệt chưa có vị trí cố định
Đó là giai đoạn sơ khai, con người chỉ biết rằng chỗ nào khó chịu, không được thoải mái thì đấm vỗ hoặc chích vào nơi ấy: đó là cách lấy huyệt tại chỗ đau hay cục bộ (đau ở đây gồm đau tự phát và ấn vào đau). Phương pháp này chọn huyệt không có vùng quy định và dĩ nhiên cũng không có tên huyệt.
B. Giai đoạn có tên huyệt:
Qua thực tế trị liệu, con người đã biết được: bệnh chứng “A” thì châm cứu ở một vài vị trí nào đó có thể trị được bệnh. Từ đó dần dần ghi nhận được huyệt vị không những có thể trị được bệnh tại chỗ, lại còn có thể trị được bệnh chứng ở vùng xa hơn. Khi ấy, người ta đã tích lũy được kinh nghiệm tương đối nhiều, sự hiểu biết tương đối có suy luận. Vì vậy, giai đoạn này huyệt được xác định vị trí rõ ràng và được đặt tên riêng rẽ.
C. Giai đoạn phân loại có hệ thống:
Với kinh nghiệm, thực tế điều trị được tích lũy lâu đời kết hợp với các quy luật triết học Đông phương (âm dương, ngũ hành) ứng dụng vào y học, các thầy thuốc lúc bấy giờ đã phân tích, tổng hợp để hình thành lý luận kinh lạc, có quan hệ chặt chẽ với hệ thống phân loại huyệt.
Các sách xưa đã mô tả 49 đơn huyệt, 300 huyệt kép, tất cả là 349 huyệt có tên. Về sau qua nhiều thời đại, các sách vở lại gia tăng thêm số huyệt. Từ năm 1982, tổ chức WHO đã thống nhất được 361 huyệt kinh điển. 


V. CƠ SỞ CỦA VIỆC ĐẶT TÊN HUYỆT VỊ CHÂM CỨU
Huyệt trên cơ thể có hơn cả ngàn huyệt (chung cả hai bên phải và trái). Ngoài tên các kỳ huyệt (huyệt ngoài kinh) và tên các tân huyệt (huyệt được liệt kê sau này dưới nhãn quan Tây y học), có tất cả 361 tên huyệt. 
Như đã trình bày ở trên, ban đầu huyệt không có tên riêng. Qua nhiều thời gian, vị trí và tác dụng điều trị của từng huyệt đã dần được xác lập. Để dễ ghi nhớ và sử dụng, người xưa đã đặt tên cho từng huyệt theo đặc điểm và hiệu quả trị liệu của nó, trong đó có nhiều huyệt cho đến ngày nay vẫn giữ nguyên tên ban đầu. 
Có thể thấy việc đặt tên huyệt châm cứu của người xưa đã dựa trên những cơ sở như: hình thể sự vật, vị trí và tác dụng trị liệu của huyệt…
A. Dựa vào hình thể của sự vật
Những huyệt mà tên gọi có mang những từ sơn (núi) như Thừa sơn, Khưu (gò) như Khâu khưu,lăng (gò lớn) như Âm lăng tuyền, Dương lăng tuyền là những huyệt thường có vị trí gần nơi xương gồ lên dưới da (các ụ xương). 
Những huyệt mà tên gọi có mang những từ khê (khe) như Giải khê, Thái khê; cốc (hang) như Hợp cốc; cấu (rãnh, ngòi) như Thủy cấu; trì (ao) như Phong trì; tuyền (suối) như Dũng tuyền; uyên (vực sâu) như Thái uyên; tỉnh (giếng) như Thiên tỉnh là những huyệt thường có vị trí ở những vùng hõm của cơ thể. 
Những huyệt có tên rất tượng hình như Độc tỵ (mũi nghé) ở dưới xương bánh chè, huyệt Cưu vĩ(đuôi chim ưng) ở mũi kiếm xương ức, huyệt Phục thỏ (thỏ ẩn núp) ở mặt trước ngoài đùi cũng là những minh họa về cách đặt tên này. 
B. Dựa vào vị trí của huyệt trên cơ thể
Một số tên huyệt giúp gợi nhớ thông qua vị trí của chúng trên cơ thể.
Những tên huyệt có mang từ kiên (vai) như Kiên tỉnh, Kiên ngung giúp liên tưởng đến vị trí của chúng ở vai. Những tên huyệt có mang từ dương như Dương lăng tuyền, Dương trì, Dương quan; ngoại như Ngoại quan giúp liên tưởng đến vị trí của chúng ở mặt ngoài và sau của cơ thể. Những tên huyệt có mang từ âm như Âm lăng tuyền, Âm giao; nội như Nội quan giúp liên tưởng đến vị trí của chúng ở mặt trong và trước của cơ thể (tay chân). 
Cũng với cơ sở trên mà những huyệt như Tiền đính (ở trên đầu phía trước), Hậu đính (ở trên đầu phía sau), Giáp xa (ở hàm dưới), Nhũ trung (giữa hai vú), Thái dương (ở màng tang, vùng thái dương), Yêu du (ở eo lưng). 
C. Dựa vào tác dụng trị liệu của huyệt:
Những tên huyệt mang từ phong (gió) như huyệt Phong trì, Phong môn dùng để trị và phòng chống cảm cúm. 
Huyệt Tình minh (con ngươi sáng) dùng để trị thị lực kém. 
Huyệt Nghinh hương (đón mùi thơm) dùng để trị những bệnh ở mũi. 
Huyệt Thính cung, Thính hội dùng để trị những trường hợp thính lực rối loạn. 
Huyệt Thủy phân, Phục lưu (dòng chảy ngược lại) dùng để trị phù thũng. 
Huyệt Á môn trị những trường hợp câm.
Huyệt Huyết hải trị những trường kinh nguyệt không đều. 
4. Những tên gọi khác nhau của huyệt
Hiện nay, có thể thấy cùng một huyệt được gọi với nhiều tên khác nhau. 
Để tiện tham khảo chúng tôi cố gắng ghi lại những tên khác nhau của huyệt (nếu có). Theo Lê Quý Ngưu, sở dĩ có tình trạng nêu trên là do:
- Do có sự khác nhau ngay trong các sách kinh điển cổ xưa của Đông y. Huyệt Đốc du trong Châm cứu đại thành là huyệt đốc mạch du trong y tâm phương.
- Các sách xưa gọi tên một huyệt dưới nhiều tên gọi khác nhau. Huyệt Bách hội còn được gọi dưới những tên: Tam dương ngũ hội, nê hoàn cung, duy hội, quỷ môn, thiên sơn, điên thượng, thiên mãn … 
- Do “Tam sao thất bổn”: một số huyệt khi phiên âm qua tiếng Việt, với nhiều khác biệt về địa phương, thổ ngữ khác nhau, nhiều tư liệu khác nhau dẫn đến nhiều tên gọi khác. Ví dụ như Bách lao còn được gọi Bá lao, Chi chánh và Chi chính, Châu vinh và Chu vinh, Đại trữ và Đại chữ, Hòa liêu và Hòa giao.

HUYỆT VỊ CHÂM CỨU

- Huyệt là nơi thần khí hoạt động vào ra; nó được phân bố khắp phần ngoài cơ thể”. Trong Đông y học, huyệt vị châm cứu giúp cho việc chẩn đoán và phòng chũa bệnh. 
- Các tên gọi khác nhau của huyệt: du huyệt, khổng huyệt, kinh huyệt, khí huyệt, cốt huyệt... Ngày nay huyệt là danh từ được sử dụng rộng rãi nhất. 
- Huyệt là nơi mà điện trở da (résistance cutanée) và trở kháng (incompédance) luôn thấp hơn vùng da xung quanh. 
- Huyệt có quan hệ chặt chẽ với kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Do tính chất này mà huyệt được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh của đường kinh tương ứng mà nó thuộc vào. 
- Có 3 loại huyệt châm cứu: 
+ Huyệt nằm trên đường kinh (huyệt của kinh - kinh huyệt). 
+ Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh - ngoại kỳ huyệt). 
+ Huyệt ở chỗ đau (a thị huyệt). A thị huyệt thường được sử dụng trong các chứng đau nhức cấp hoặc mạn tính. 
- Những loại huyệt quan trọng trên đường kinh: huyệt nguyên, huyệt lạc, bối du huyệt, huyệt mộ, huyệt ngũ du, huyệt khích, huyệt bát hội, giao hội huyệt. 
- Huyệt vị trên đường kinh châm cứu phát triển dần theo thời gian: từ huyệt không có tên đến huyệt có tên; từ 349 huyệt đến 361 huyệt hiện nay. 
- Việc đặt tên huyệt châm cứu của người xưa đã dựa trên những cơ sở sau:
+ Dựa vào hình thể sự vật. 
+ Dựa vào vị trí của huyệt trên cơ thể. 
+ Dựa vào tác dụng trị liệu của huyệt.
Trên lâm sàng, việc châm đạt hiệu quả hay không, phụ thuộc khá nhiều vào việc xác định đúng vị trí huyệt, vì có nhiều khi, chẩn đoán đúng bệnh nhưng châm không đúng huyệt thì hiệu quả cũng không thể đạt được.. Vì vậy, cần phải nắm vững phương pháp lấy huyệt cho chính xác.
Bằng những kinh nghiệm tỉ mỉ và lâu dài, các nhà châm cứu xưa và nay đã tìm ra 1 số phương pháp giúp lấy huyệt như sau:
h.1- Phương Pháp Đo Lấy Huyệt
Phương pháp này có 2 cách:

a) Chia Đoạn Từng Phần Cơ Thể: phương pháp này gọi là 'Cốt Độ

Pháp' được ghi tỉ mỉ trong thiên 'Cốt Độ' (Linh Khu 14). theo đó:
+ Cơ thể con người được chia 38 phần ngang và dọc.
+ Chiều cao mọi người từ đầu đến chân là 75 thốn.
+ Thốn được phân bằng 1/75 chiều cao của mỗi người.
Cụ thể được phân chia như sau:
Mốc Vị Trí Của Cơ Thể
Đơn Vị Đo Theo Linh Khu
+ Từ chân tóc trán đến chân tóc gáy
12 thốn
+ Giữa 2 góc tóc trán ( 2 huyệt Đầu Duy)
09 thốn
+ Giữa chân tóc trán đến chân tóc gáy
12 thốn
+ Giữa 2 lông mày (Ấn Đường) đến chân tóc trán
03 thốn
+ Chân tóc gáy đến huyệt Đại Chùy
03 thốn
+ Giữa 2 huyệt Hoàn Cốt (giữa 2 mỏm trâm chũm)
09 thốn
+ Từ bờ trên xương ức (huyệt Thiên Đột) đến góc 2 cung sườn (huyệt Trung Đình)
09 thốn
+ Từ huyệt Trung Đình đến giữa rốn (huyệt Thần Khuyết)
08 thốn
+ Giữa rốn đến bờ trên xương mu (huyệt Khúc Cốt)
6, 5 thốn
+ Khoảng cách giữa 2 đầu vú
08 thốn
+ Khoảng cách của 2 góc trên -trong xương bả vai
06 thốn
+ Đỉnh của nách tới bờ xương cụt (huyệt Chương Môn)
12 thốn
+ Từ huyệt Chương Môn đến huyệt Hoàn Khiêu (ngang mấu chuyển lớn)
09 thốn
+ Từ huyệt Hoàn Khiêu đến đỉnh ngang bờ trên xương bánh chè (huyệt Hạc Đỉnh)
19 thốn
+ Từ huyệt Đại Chùy (dưới mỏm gai đốt sống cổ 7) đến bờ dưới xương cùng
30 thốn
+ Từ ngang đầu nếp nách trước đến ngang khớp khủy tay
09 thốn
+ Từ ngang đầu nếp nách sau đến ngang khớp khủy
09 thốn
+ Lằn chỉ cổ tay đến lằn chỉ khớp khủy trước
12, 5 thốn
+ Ngang khớp khủy sau đến ngang khớp cổ tay
12 thốn
+ Lằn chỉ cổ tay đến khớp bàn tay
04 thốn
+ Từ huyệt Khúc Cốt đến ngang bờ trên lồi cầu trong xương đùi
18 thốn
Từ huyệt Âm Lăng Tuyền (Ngang bờ dưới lồi củ trong xương chầy) đến đỉnh cao mắt cá chân trong
13 thốn
+ Từ nếp nhượng chân (huyệt Ủy Trung) đến đỉnh mắt cá chân ngoài
13 thốn
+ Từ bờ sau gót chân đến đầu ngón chân thứ 2
12 thốn
+ Từ ngang lồi cầu cao nhất của mắt cá chân trong đến mặt đất
03 thốn
Cách phân chia theo tiết đoạn này tương đối dễ lấy và định huyệt 1 cách nhanh chóng, ngoài ra, còn tránh được sai lệch do sự cấu tao của thân thể người bệnh và thầy thuốc. Thí dụ người bệnh có tay chân quá dài, lấy theo thốn tay dễ bị sai lạc.

b) Cách Dùng Các Phần Ngón Tay Người Bệnh Để Đo

Cách đo này, người xưa gọi là 'Đồng Thân Thốn'.
+ Đồng Thân Thốn là gì? Bảo người bệnh co đầu ngón tay giữa vào cho chạm đầu ngón tay cái thành hình vòng tròn, chỗ tận cùng bề ngang của 2 lằn chỉ lóng giữa ngón tay trỏ được gọi là 1 đồng thân thốn, và thường được gọi tắt là 1 thốn.
+ Chiều ngang 4 ngón tay: bảo người bệnh duỗi bàn tay, ép sát 4 ngón tay (trừ ngón cái ra), bề ngang tính từ ngóng út đến ngón trỏ được tính là 3 thốn. Cách đo này thường dùng để lấy những huyệt có bề dài khoảng cách 3 thốn, thí dụ: huyệt Tam Âm Giao (cách đỉnh mắt cá chân trong 3 thốn - Để 4 ngang ngón tay lên đỉnh mắt cá chân trong, cuối của 4 ngang ngón tay này là huyệt), Huyền Chung (Đ.39)...
+ Chiều ngang của 3 ngang ngón tay (trừ ngón cái và ngón út) được coi là 2 thốn. Cách này dùng để lấy các huyệt có khoảng cách 2 thốn như huyệt Thủ Tam Lý (Đtr.10), Phục Lưu (Th.7), Nội Quan (Tb.6)...
+ Chiều ngang của 2 ngón tay giữa và trỏ tương đương 1, 5 thốn.
+ Chiều ngang qua gốc ngón tay cái (chỗ cao nhất khi gập ngón tay lại), tương đương 1 thốn, cũng gọi là 1 khoát.
Theo tạp chí ‘Thông Tin YHCTDT’ số 45/1984 về các loại thốn để đo đối với người Việt Nam cao trung bình 1m58 thì:
. Chiều dài trung bình thốn của đốt ngón tay giữa (thốn): 2, 11cm.
. Chiều dài trung bình thốn ngang 4 ngón tay: 2, 2cm.
. Chiều dài trung bình thốn ngang ngón cái (khoát): 2, 0cm.
Tỉ số chênh lệch giữa các loại thốn trên là vào khoảng 0, 1cm (0, 5%), và đối với thống kê học, thì tỉ số chênh lệch này không đáng kể và có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, trong khoảng cách ngắn thì còn ít sai số và chênh lệch nhưng càng nhiều thì tỉ số càng lớn và sai sót càng nhiều. Vì vậy, nên dùng cách đo này khi cần đo khoảng cách ngắn mà thôi.

c) Phương Pháp Dùng Các Mốc Giải Phẫu Hoặc Hình Thể Tự Nhiên

Có rất nhiều vị trí gắn liền với 1 mốc điểm của giải phẫu cơ thể, vì vậy, có thể dùng ngay những vị trí xác định đó làm chuẩn để định huyệt cho chính xác.
c.1) Dựa Vào Các Cấu Tạo Cố Định: Tai, mắt, mũi, miệng...
Thí dụ: Huyệt Tình Minh (Bq.1), ở sát khoé mắt trong.
Huyệt Thừa Tương (Nh.24) ở đáy chỗ lõm giữa môi dưới.
c.2) Dựa Vào Các Nếp Nhăn Của Da Làm Mốc
Thí dụ: Huyệt Đại Lăng (Tb.7) ở giữa nếp gấp cổ tay trong.
Huyệt Ủy Trung (Bq.40) ở giữa nếp gấp nhượng chân.
c.3) Dựa Vào Đặc Điểm Xương Làm Mốc
Thí dụ: Huyệt Dương Khê (Đtr.5) ở đầu mỏm trâm quay.
Huyệt Đại Chuỳ (Đc.14) ở dưới đầu mỏm gai đốt sống cổ thứ 7 ...
c.4) Dựa Vào Gân, Cơ Làm Chuẩn
Thí dụ: Huyệt Thừa Sơn (Bq.57) ở đỉnh góc tạo nên bởi 2 thân cơ tiếp giáp nhau và cùng bám vào gân gót chân.
Huyệt Tý Nhu (Đtr.14) ở ngang chỗ bám của cơ Delta vào xương cánh tay.
c.5) Lấy Huyệt Dựa Vào Tư Thế Hoạt Động Của 1 Bộ Phận
Phương pháp này đòi hỏi người bệnh phải thực hiện 1 số động tác nhất định như co tay lại, cúi đầu xuống...
Thí dụ: Co tay vào ngực để lấy huyệt Khúc Trì (Đtr.11).
Đứng thẳng người, tay áp vào đùi để lấy huyệt Phong Thị (Đ.31).
Cúi đầu xuống để lấy huyệt á Môn (Đc.15).

e) Lấy Huyệt Dựa Vào Cảm Giác Của Người Bệnh

e.1) Theo Cảm Giác Của Người Bệnh: vì huyệt là nơi dễ nhậy cảm và có phản ứng khi có bệnh, do đó, khi sờ ấn lên vùng huyệt, chỗ nào có biểu hiện đau nhiều nhất, đó thường là vị trí huyệt rõ nhất.
e.2) Theo Cảm Giác Của Thầy Thuốc: Khi cơ thể có bệnh, huyệt là nơi thông tin mạnh nhất, vì vậy, nó có thể thay đổi 1 số hình thái mà dùng mắt thường hoặc cảm giác ở tay có thể nhận biết được: chỗ huyệt đó mềm hơn, cứng hơn, nóng đỏ...
Phương pháp dựa trên cảm giác tương đối khá dễ nhưng còn nhiều hạn chế:
. Không thể áp dụng cho trẻ nhỏ vì chúng chưa đủ trình độ mô tả chính xác các cảm giác khi được hỏi.
. Thầy thuốc không có kinh nghiệm khó có thể nhận thấy những thay đổi đặc biệt nơi các huyệt trong cơ thể bệnh.

g) Dựa Vào Các Máy Móc Kỹ Thuật Hiện Đại

g.1) Dựa vào đặc tính thay đổi của từng huyệt, nhất là sự thay đổi điện trở của huyêt, các nhà nghiên cứu đã chế ra các máy đo điện trở để tìm ra vị trí của huyệt 1 cách tương đói nhanh chóng và chính xác.
Phương pháp này bảo đảm nhiều mặt thiếu sót của thầy thuốc nhưng không phải là mọi thầy thuốc đều có điều kiện sắm máy cũng như không phải máy nào cũng có độ chính xác cao.
g.2) Dựa vào đặc điểm thay đổi cảm giác của huyệt, nhất là các dấu hiệu đau khi ấn vào huyệt, người ta đã chế ra các loại que dò giúp dễ ấn tìm ra vị trí huyệt, nhất là khi tìm kiếm huyệt có vị trí đ\ừng kính nhỏ như huyệt ở vùng mặt (diện châm) hoặc ở loa tai (nhĩ châm)...
Trong thực tế lâm sàng, muốn chọn huyệt nhanh và chính xác, phải tuỳ theo vị trí huyệt mà chọn dùng 1 trong số những phương pháp nêu trên hoặc phối hợp cùng lúc 2 - 3 cách để hỗ trợ cho nhau.
Thí dụ: tìm huyệt Nội Quan (Tb.6):
. Có thể dùng 3 ngang ngón tay (2 thốn) đo từ giữa lằn chỉ cổ tay trong lên.
. Gấp bàn tay vào cẳng tay cho gân cơ gan tay lớn và cơ gan tay bé nổi rõ dưới mặt da để dễ lấy huyệt.
Như vậy, vừa phối hợp được cách lấy huyệt theo YHCT vừa theo cách lấy huyệt theo giải phẫu học của YHHĐ.

ĐƯỜNG VẬN HÀNH MẠCH ĐỐC


Từ huyệt Phong Phủ (Đc.16) có một nhánh chạy xuống vai và ba? vai để nối với kinh cân của Bàng quang, xuống mông, kết ở vùng sinh dục - tiết niệu.
- Khởi đầu từ chót xương cụt (tầng sinh môn).
- Nhô ra ở chỗ hội âm.
- Xuyên qua h. Trường Cường.
- Chạy dài lên theo chính giữa cột sống.
- Liên lạc với Thận ở vùng thắt lưng.
- Thẳng lên đến huyệt Phong Phủ (Đc.16).
- Đi vào trong não.
- Lại đi lên đỉnh đầu (huyệt Bá Hội - Đc.20).
- Theo trán đi xuống mũi, môi trên (huyệt Ngân Giao - Đc.28) và hợp với kinh Cân của kinh Vị và mạch Nhâm.
- Từ huyệt  Phong Phủ (Đc.16) có một nhánh chạy xuống vai và ba? vai để nối với kinh cân của Bàng quang, xuống mông, kết ở vùng sinh dục - tiết niệu.  - Nhánh phía trong, ở vùng sinh dục, tách ra ở giữa vùng lông của hội âm, ở huyệt  Trung Cực (Nh 3) (theo thiên ‘Cốt Không Luận’ TVấn.60), từ đây tách ra 2 nhánh:
+ Một nhánh thẳng (nhánh bụng) đi theo kinh cân của Tỳ và nhập vào rốn, đi dọc theo vách trong của bụng, qua tim, vòng ở ngực để nối với mạch trước của kinh cân Bàng quang, vào họng và mặt, nhập vào giữa mắt và kết thúc ở huyệt  Tinh Minh (Bq.1).
+ Nhánh lưng đi theo bộ phận sinh dục, qua trực trường, quay lại mông và nối với kinh cân của Bàng quang để lên đầu, tới góc trong mắt ở huyệt Tinh Minh (Bq.1), nhập vào não. Từ huyệt Tinh Minh, đi dọc theo kinh chính Bàng quang để xuống gáy, xuống vùng Thận ở huyệt Thận Du (Bq.23) nhập vào trong Thận.
1. Hội âm: Vị trí: Ở giữa tiền âm và hậu âm (đàn ông thì lấy điểm giữa đường nối bìu và hậu môn, đàn bà lấy điểm giữa đường nối giữa bờ sau môi lớn và hậu môn).
24 HUYỆT TRÊN NHÂM MẠCH:
1. Hội âm:
Vị trí: Ở giữa tiền âm và hậu âm (đàn ông thì lấy điểm giữa đường nối bìu và hậu môn, đàn bà lấy điểm giữa đường nối giữa bờ sau môi lớn và hậu môn).
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-2 thốn, phụ nữ có thai cấm châm. Cứu 5 mồi. (Trước khi châm nhắc người bệnh đi tiểu tiện)
Chủ trị: Đái dầm, khó tiểu tiện, liệt dương, di tinh, nhiều khí hư, co dạ con không đều.
2. Khúc cốt
Vị trí: Ở bờ trên xương mu, nằm ngửa lấy huyệt từ giữa rốn xuống 5 thốn, ở đường chính giữa bụng.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-2 thốn, phụ nữ có thai cấm châm. cứu 5 mồi (trước khi châm nhắc người bệnh đi tiểu tiện).
Chủ trị: Đái dầm, khó tiểu tiện, liệt dương, di tinh, nhiều khí hư, co dạ con không đều.
3. Trung cực
Vị trí: Phía trên huyệt Khúc cốt 1 thốn. Nắm ngửa lấy huyệt, từ giữa rốn thẳng xuống 4 thốn.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,8 đến 1 thốn, tê tức cục bộ, có khi lan xuống bộ phận sinh dục, phụ nữ có thai không châm. Cứu 5 mồi, hơ 5-10 phút.
Chủ trị: Di tinh, đái dầm, liệt dương, đau cắn dưới rốn, ỉa ra máu, ly, kinh nguyệt không đều, khí hư, đau bụng hành kinh, tắc kinh, băng huyết, lậu huyết.
Tác dụng phối hợp: Với Tam âm giao, trị trẻ em đái dầm; Với Quan nguyên, Tam âm giao, trị di tinh; Với Tử cung trị băng, xuất huyết dạ con (huyệt Tử cung ở huyệt Trung cực, sang ngang mỗi bên 3 thốn).
4. Quan nguyên
Vị trí: Ở dưới rốn, nằm ngửa lấy huyệt, từ giữa rốn xuống 3 thốn, từ Khúc cốt lên 3 thốn.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,8 đến 1,5 thốn, phụ nữ có thai không châm. Cứu 7 mồi, hơ 5-15 phút.
Chủ trị: Đau lưng, đau bụng, đau quanh rốn, đái dầm, di tinh, liệt dương, ỉa chảy, kinh
nguyệt không đều, băng lậu huyết, choáng váng sau đẻ, trúng gió hư thoát, ung nhọt trong ruột.
Tác dụng phối hợp: Với Tam âm giao, trị di tinh; Túc tam lý, trị 5 chứng lậu (đái buốt); với Khí hải, Dũng tuyền, trị bí đái sau đẻ.
5. Thạch môn:
Vị trí: Ở dưới rốn, từ giữa rốn xuống 2 thốn
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 đến 1,5 thốn, phụ nữ có thai cấm châm. cứu 3 mồi, hơ 5-15 phút.
Chủ trị: Kinh nguyệt quá nhiều, bế kinh sán khí, đau bụng, bí đái, đái dầm phù thũng, cao huyết áp.
Tác dụng phối hợp: Với Trung cực, Dương lăng tuyền trị đái dầm.
6. Khí hải:
Vị trí: Ở dưới rốn, nằm ngửa lấy huyệt, từ giữa rốn xuống 1,5 thốn.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,8-1,5 thốn, phụ nữ có thai không châm. Cứu 7 mồi, hơ 5-15 phút.
Chủ trị: Đau bụng, tảng sáng ỉa chảy (ngũ canh tiết), đau lưng, đái dầm, di tinh, kinh nguyệt không đều, băng lậu huyết, đau bụng hành kinh, tắc kinh, choáng váng sau đẻ, trúng gió hư thoát.
Tác dụng phối hợp: Với Tam âm giao, trị di tinh; Với Hành gian, Trung cực, trị đau bụng hành kinh; Với Huyết hải, Tam âm giao, trị kinh nguyệt không đều.
7. Âm giao
Vị trí: Thẳng rốn xuống 1 thốn, nằm ngửa lấy huyệt
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1,5-2,5 thốn. Cứu 7 mồi.
Chủ trị: Viêm niệu đạo, viêm nội mạc tử cung, kinh nguyệt không đều, đau bụng sau đẻ, sản dịch không đứt, ngứa âm hộ, đau sán khí.
8. Thần khuyết
Vị trí: Chính giữa rốn, nằm ngửa lấy huyệt
Cách châm: Cấm châm. Cứu cách muối, từ 5-15 mồi hoặc hơn nữa.
Chủ trị: Sôi bụng, đau bụng, ỉa chảy, ly trúng gió hư thoát, choáng váng sau đẻ.
Tác dụng phối hợp: Với Khí hải, Quan nguyên, Tam âm giao, trị trúng gió hư thoát.
9. Thuỷ phân
Vị trí: Giữa rốn thẳng lên 1 thốn, nằm ngửa lấy huyệt, phụ nữ có thai trên 5 tháng không châm
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-2,5 thốn. cứu 3- 15 mồi.
Chủ trị: Khó tiểu tiện, phù nước, sôi bụng, ỉa chảy.
10. Hạ quản
Vị trí: Giữa rốn thẳng lên 2 thốn, nằm ngửa lấy huyệt, phụ nữ có thai trên 5 tháng không châm
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-2,5 thốn. cứu 3-15 mồi
Chủ trị: Đau dạ dày, tiêu hoá kém, sa dạ dày, viêm ruột.
11. Kiến lý
Vị trí: Giữa rốn thẳng lên 3 thốn, nằm ngửa lấy huyệt, phụ nữ có thai trên 5 tháng không châm.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 đến 2,5 thốn. Cứu 3-15 mồi
Chủ trị: Đau dạ dày, nôn mửa, tiêu hoá kém, phù nề, viêm phúc mạc
12. Trung quản
Vị trí: Trên rốn 4 thốn, nằm ngửa lấy huyệt, phụ nữ có thai trên 5 tháng không châm.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,8-1 thốn. Cứu 7 mồi, hơ 5-15 phút
Chủ trị: Đau da dày, trướng bụng, nôn mửa, ợ chua, ỉa chảy, ly, táo bón, mất ngủ, cao huyết áp.
Tác dụng phối hợp: Với Thiên khu, Túc tam lý, trị lỵ; với Túc tam lý, trị đau bụng.
13. Thượng quan:
Vị trí: Trên rốn 5 thốn, nằm ngửa lấy huyệt
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 đến 2 thốn, cứu 3-15 mồi.
Chủ trị: Viêm dạ dày, loét hành tá tràng, nôn mửa, trướng bụng, nấc.
14. Cự khuyết
Vị trí: Trên rốn 6 thốn, nằm ngửa lấy huyệt
Cách châm: Châm chếch kim xuống dưới, sâu 0,5-1 thốn. Cứu 3-15 mồi, hơ 5-10 phút.
Chủ trị: Bệnh tim, đau dạ dày, nôn mửa.
Tác dụng phối hợp: Với Tâm du, Thông lý, Khích môn, trị đau nhói vùng trước tim.
15. Cưu vỹ
Vị trí: Trên rốn 7 thốn, dưới lõm ức 1 thốn, đầu mũi nhọn xương ức
Cách châm: Châm chếch mũi kim xuống dưới, sâu 0,5-1,5 thốn. Không cứu.
Chủ trị: Đau vùng tim, chứng nghẹn, điên cuồng, động kinh.
Tác dụng phối hợp: Với Thần khuyết, Hậu khê, trị điên cuồng, động kinh.
16. Trung đình
Vị trí: Ở giữa ngực, ngang khe sườn 5-6, từ huyệt Chiên trung xuống 1,6 thốn.
Cách châm: Châm chếch kim, sâu 3-5 phân. cứu 5 mồi
Chủ trị: Ho, suyễn, trẻ em trớ sữa, nôn mửa
17. Chiên trung
Vị trí: Giữa đường nối hai núm vú trên ngực.
Cách châm: Châm dưới da, mũi kim ngược lên trên, xuống dưới, hoặc sang ngang, sâu 0,5- 1 thốn. Cứu 5 mồi, hơ 5-10 phút.
Chủ trị: Sữa không xuống, có nhọt ở vú, ho, hắng, hen, suyễn, nấc, đau ngực.
Tác dụng phối hợp: Với Thiếu trạch, Nhũ căn, trị ít sữa; Với Nội quan, Tam âm giao, trị đau tim; Với Thiên đột trị ho.
18. Ngọc đường
Vị trí: Trên huyệt Chiên trung 1,6 thốn, ngang với khe sườn 3-4.
Cách châm: châm chếch kim, sâu 0,3-0,5 thốn, cứu 3 mồi.
Chủ trị: Viêm phế quản, lao phổi, viêm hung mạc
19. Tử cung
Vị trí: Trên huyệt Chiên trung 3,2 thốn, ngang khe sườn 2-3
Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Viêm phế quản, lao phổi, viêm hung mạc.
20. Hoa cái
Vị trí: Dưới huyệt toàn cơ 1,6 thốn, ngay chính giữa xương ức, chỗ tiếp gián đoạn cán và thân xương ức.
Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Viêm hầu họng, đau ngực, ho hen.
21. Toàn cơ
Vị trí: Huyệt Thiên đột xuống 1 thốn.
Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Đau ngực, ho hen, hầu họng sưng đau.
22. Thiên đột
Vị trí: Chỗ lõm trên xương ngực, sát bờ trên xương ức, ngang với bờ trên xương đòn ở hai bên (phía trong xương ức)
Cách châm: Châm chếch mũi kim xuống phía trong xương ức, sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 mồi hơ 5 phút.
Chủ trị: Ho hắng, hen xuyễn, sưng họng, nấc, bướu  cổ, nôn mửa
Tác dụng phối hợp: Với Chiếu hải trị mai hạch khí (loạn cảm họng); Với Chiên trung trị ho hắng.
23. Liêm tuyền
Vị trí: Chỗ lõm phía trên yết hầu, ngửa cổ, đưa cằm ra phía trước, thầy thuốc dùng ngón tay cái chỉ xuống đặt nếp gấp ngang của ngón cái vào giữa cạnh xương cằm, đầu ngón quặp vào dưới hàm, tới đâu thì đó là huyệt.
Cách châm: Châm mũi kim hướng về huyệt não bộ, sâu 0,3 –0,5 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5m phút.
Chủ trị: Sưng lưỡi, đau dưới lưỡi, trúng gió cứng lưỡi không nói, nuốt khó.
Tác dụng phối hợp: Với Trung xung trị dưới lưỡi sưng đau.
24. Thừa tương
Vị trí: Ở chỗ lõm giữa môi dưới, dựa ngửa đầu, há mồm, huyệt ở chỗ lõm.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,2–0,3 thốn. Cứu 1 mồi, hơ 5 phút.
Chủ trị: Cổ cứng, động kinh, đau răng, méo miệng, chảy dãi.
Tác dụng phối hợp: Với Phong phủ trị cổ gáy cứng đau; với Địa thương trị môi lở.
BIỂU HIỆN BỆNH LÝ NHÂM MẠCH
Biểu Hiện Bệnh Lý: Đái hạ, thiên trụy (Thoái vị bẹn), bụng có khối u, không sinh đẻ được, bệnh ở hệ tiết niệu, sinh dục, bao tử, họng, thanh quản, băng huyết.
Một trong Kỳ Kinh Bát Mạch.
Đường Vận Hành
Biểu Hiện Bệnh Lý
Công Năng
Điều Trị
Khởi đầu từ hố chậu,  nhô ra tại Hội âm, đi lên qua lông mu, theo đường giữa bụng lên ngực, họng, đến cằm (ở huyệt Thừa tương - Nh.24).
Từ huyệt Thừa tương,  mạch chạy quanh vùng miệng môi, hợp với mạch Đốc ở huyệt Ngân giao (Đc 28).
Chia làm 2 nhánh (phải và trái), lên mặt ở h.Thừa khấp (Vi 1) và nhập vào mắt.
Đường mạch xuất phát ở h. Cưu vĩ (Nh 15), và đi vào trong bụng.
Đái hạ, thiên trụy (Thoái vị bẹn), bụng có khối u, không sinh đẻ được, bệnh ở hệ tiết niệu, sinh dục, bao tử, họng, thanh quản, băng huyết.
Quản lý các kinh Âm,
Trợ dương khí.
.Châm Cưu vĩ  (Nh 15).
.Châm Liệt khuyết
(P 7), là huyệt giao hội với mạch Nhâm.
+ Ghi Chú:
1 số điểm ghi nhớ về mạch Nhâm:
·         Hội âm                    : Huyệt Hội của 3 mạch Nhâm, Đốc và Xung,
·         Khúc cốt                 : Huyệt Hội của mạch Nhâm với kinh túc Quyết âm Can.
·         Trung cực               : Huyệt Mộ của Bàng quang.
Hội của mạch Nhâm với 3 kinh âm ở chân (Can, Thận, Tỳ).
·        Quan nguyên           : Huyệt Mộ của Tiểu trường,  Huyệt Hội của mạch Nhâm với 3 kinh âm ở chân (Can, Thận, Tỳ).
·         Thạch môn              : Huyệt Mộ của Tam tiêu.
·         Khí hải                    : Bể của khí.
·         Âm giao                  : Huyệt Hội của mạch Nhâm, Xung và kinh Thận.
·         Trung quản              : Huyệt Mộ của Vị, Huyệt Hội của Phủ. Huyệt Hội của mạch
·         Thượng quản           : Huyệt Hội của mạch Nhâm với kinh Tam tiêu và Vị.
·         Cự khuyết               : Huyệt Mộ của Tâm.
·         Cưu vĩ                     : Huyệt Lạc nối với mạch Đốc.
·         Chiên trung              : Huyệt Mộ của Tâm bào. Huyệt Hội của Khí. Huyệt Hội củamạch Nhâm với kinh Tam tiêu, Tiểu trường, Tỳ và Thận.
·         Thiên đột                 : Huyệt Hội của mạch Nhâm với mạch Âm duy.
·         Liêm tuyền              : Huyệt Hội của mạch Nhâm với mạch Âm duy.

80 huyệt thường dùng trong điều trị Bệnh

I. Mục tiêu
1. Mô tả được vị trí của 80 huyệt thường dùng.
2. Trình bày được tác dụng điều trị của 80 huyệt thường dùng.
II. Nội dung

1. Đại cương:
Châm cứu Xoa bóp Bấm huyệt là một phương pháp chữa bệnh tiện lợi, đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả, phạm vi chữa bệnh tương đối rộng, có thể thực hiện tại các cơ sở y tế từ xã đến trung ương và tại gia đình.
Muốn Xoa bóp ,Bấm huyệt tốt cần nắm vững vị trí, tác dụng các huyệt, thực hiện kỹ thuật Xoa bóp thành thạo, chỉ định và chống chỉ định của phương pháp chữa bệnh bằng Xoa bóp bấm huyệt
2. Vị trí, tác dụng của 80 huyệt thường dùng điều trị 8 bệnh chứng thường gặp
2.1. Huyệt vùng tay: 13 huyệt

Tên huyệt

Vị trí - cách xác định

Tác dụng điều trị
1.Kiên  ngung
(Đại trường kinh)
- Chỗ lõm dưới mỏm cùng vai đòn, nơi bắt đầu của cơ Delta.
- Đau khớp vai, bả vai, đau đám rối thần kinh cánh tay, liệt dây mũ.
2. Khúc trì
(Đại trường kinh)
Gấp khuỷu tay 450, huyệt ở tận cùng phía ngoài nếp gấp khuỷu.
- Đau dây thần kinh quay, đau khớp khuỷu, liệt chi trên, sốt, viêm  họng.
3. Xích trạch
(Phế kinh)
- Trên rãnh nhị đầu ngoài, bên ngoài gân cơ nhị đầu, bên trong cơ ngửa dài, huyệt trên đường ngang nếp khuỷu
- Ho, sốt, viêm họng, cơn hen phế quản, sốt cao co giật ở trẻ em.
4. Khúc trạch
(Tâm bào lạc kinh)
- Trên rãnh nhị đầu trong, bên trong gân cơ nhị đầu, trên đường ngang nếp khuỷu.
- Sốt cao, đau dây thần kinh giữa, đau khớp khuỷu, say sóng, nôn mửa.
5. Nội quan
(Tâm bào lạc kinh)
- Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn, huyệt ở giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé.
- Đau khớp cổ tay, đau dây thần kinh giữa, rối loạn thần kinh tim, mất ngủ, đau dạ dày.
6. Thái uyên
(Phế kinh)
- Trên lằn chỉ cổ tay, bên ngoài gân cơ gan tay lớn, huyệt ở phía ngoài mạch quay.
- Ho, ho ra máu, hen, viêm phế quản, viêm họng, đau dây thần kinh liên sườn.
7. Thống lý
(Tâm  kinh)
- Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 1 thốn, huyệt nằm trên đường nối từ huyệt Thiếu hải đến huyệt Thần môn.
- Rối loạn thần kinh tim, tăng huyết áp, mất ngủ, đau thần kinh trụ, đau khớp cổ tay, câm.
8. Thần môn
(Tâm kinh)
- Trên lằn chỉ cổ tay, huyệt ở chỗ lõm giữa xương đậu và đầu dưới xương trụ, phía ngoài chỗ bám gân cơ trụ trước.
- Đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt cao.

9.Ngoại quan
(Tam  tiêu kinh)
- Huyệt ở khu cẳng tay sau, từ Dương trì đo lên 2 thốn, gần đối xứng huyệt nội quan.
- Đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt cao.
10. Dương trì
(Tam tiêu kinh)
- Trên nếp lằn cổ tay, bên ngoài gân cơ duỗi chung.
- Đau khớp cổ tay, nhức nửa đầu, ù tai, điếc tai, cảm mạo.
11. Hợp cốc
(Đại trường kinh)
- Đặt đốt II ngón cái bên kia, lên hồ khẩu bàn tay bên này, nơi tận cùng đầu ngón tay là huyệt, hơi nghiêng về phía ngón tay trỏ.
- Nhức đầu, ù tai, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, sốt cao, cảm mạo, đau răng (hàm trên), ho.
12. Bát tà
(Ngoài kinh)
- Chỗ tận cùng các nếp gấp của 2 ngón tay phía mu tay (mỗi bàn có 4 huyệt, 2 bên có 8 huyệt)
- Viêm khớp bàn tay, cước.
13.Thập  tuyên
(Ngoài kinh)
- Huyệt ở 10 đầu ngón tay, điểm giữa cách bờ tự do móng tay 2mm về phía gan bàn tay.
- Sốt cao, co giật.
2.2. Huyệt vùng chân: 20 huyệt
*Matxa huyệt thái xung có thể giảm thiểu chuột rút.

Tên huyệt

Vị trí - cách xác định
Tác dụng điều trị

1. Hoàn khiêu
(Đởm  kinh)
- Nằm nghiêng co chân trên, duỗi chân dưới, huyệt ở chỗ lõm  đằng sau ngoài mấu chuyển lớn xương đùi trên cơ mông to.
- Đau khớp háng, đau dây thần kinh toạ, liệt chi dưới.

2. Trật biên
(Bàng quang kinh)
- Từ huyệt Trường cường đo lên 2 thốn, đo ngang ra 3 thốn.
- Đau khớp háng, đau dây thần kinh toạ, liệt chi dưới.

3. Bễ quan
(Thận kinh)
- Là điểm gặp của đường ngang qua khớp mu và đường dọc qua gai chậu trước trên.
- Đau khớp háng, liệt chi dưới

4 Thừa  phù
(Bàng quang kinh)
- ở mặt sau đùi, giữa nếp lằn mông.
- Đau thần kinh toạ, đau lưng, liệt chi dưới.

5. Huyết  hải
(Kinh Tỳ)
- Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên một thốn, đo vào trong hai thốn.
- Đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, rối loạn kinh nguyệt, dị ứng, xung huyết.
6. Lương khâu
(Kinh vị)
- Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên 2 thốn, đo ra ngoài một thốn.
- Đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, đau dạ dày, viêm tuyến vú.
7. Độc ty
(Kinh vị)
- Chỗ lõm bờ dưới ngoài xương bánh chè.
- Đau khớp gối
8. Tất nhãn
(Ngoài kinh)
- Chỗ lõm bờ dưới trong xương bánh chè.
- Đau khớp gối
9. Uỷ trung
(Bàng quang kinh)
- Điểm giữa nếp lằn trám khoeo.
- Đau lưng (từ thắt lưng trở xuống) đau khớp gối, sốt cao, đau dây thần kinh toạ.
10.  Túc  tam  lý
(Vị kinh)
- Từ độc tỵ đo xuống 3 thốn, huyệt cách mào chày một khoát ngón tay.
- Đau khớp gối, đau thần kinh toạ, kích thích tiêu hoá, đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, là huyệt cường tráng cơ thể khi cứu, xoa bóp.
11. Dương lăng   tuyền
(Đởm  kinh)
- Chỗ lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác
- Đau khớp gối, đau thần kinh toạ, nhức nửa bên đầu, đau vai gáy, đau thần kinh liên sườn, co giật.
12. Tam âm giao
(Kinh Tỳ)
- Từ lồi cao mắt cá trong xương chày đo lên 3 thốn, huyệt ở cách bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay.

- Rong kinh, rong huyết, doạ xảy, bí đái, đái dầm, di tinh, mất ngủ.
13. Huyền chung
(Kinh đởm)
- Từ lồi cao mắt cá ngoài xương chày đo lên 3 thốn, huyệt nằm ở phía trước của xương mác.
- Điều trị đau dây thần kinh toạ, liệt chi dưới, đau khớp cổ chân, đau vai gáy.
14. Thừa sơn
(Bàng quang kinh)
ở giữa cẳng chân sau, trên cơ dép, nơi hợp lại của hai ngành cơ sinh đôi trong và sinh đôi ngoài.

- Đau thần kinh toạ, chuột rút, táo bón.
15. Thái khê
(Kinh Thận)
- Cách ngang sau mắt cá trong xương chày nửa thốn.
- Rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, ù tai, hen phế quản, đau khớp cổ chân, bí đái.
16. Côn lôn
(Bàng quang kinh)
- Cách ngang sau mắt cá ngoài xương chày nửa thốn.

- Đau lưng, đau khớp cổ chân, cảm mạo, nhức đầu sau gáy.
17. Thái xung
(Kinh Can)
- Từ kẽ ngón chân I - II đo lên 2 thốn về phía mu chân.
- Nhức đầu vùng đỉnh, tăng huyết áp, viêm màng tiếp hợp, thống kinh.
18. Giải khê
(Kinh Vị)
- Huyệt ở chính giữa nếp gấp cổ chân, chỗ lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái và gân cơ duỗi chung ngón chân.

- Đau khớp cổ chân, đau dây thần kinh toạ, liệt chi dưới.
19. Nội đình
(Kinh vị)
- Từ kẽ ngón chân II - III đo lên 1/2 thốn về phía mu chân
- Đau răng hàm dưới, liệt VII ngoại biên, sốt cao, đầy bụng, chảy máu cam
20. Bát phong
(Ngoài kinh)
- 8 huyệt ngay kẽ các đốt ngón chân của 2 bàn chân.

- Viêm các đốt bàn ngón chân, cước.
2.3. Huyệt vùng đầu mặt cổ: 20 huyệt


huyet_duong_bach

Tên huyệt

Vị trí - cách xác định
Tác dụng điều trị
1. Dương bạch
(Kinh Đởm)
- Từ điểm giữa cung lông mày đo lên một thốn, huyệt nằm trên cơ trán.
- Liệt VII ngoại biên, nhức đầu, viêm màng tiếp hợp, chắp, lẹo, viêm tuyến lệ.
2. ấn đường
(Ngoài kinh)
- Điểm giữa đầu trong 2 cung lông mày.
- Nhức đầu, sốt cao, viêm xoang trán, chảy máu cam.
3. Tình minh
(Bàng quang kinh)
- Chỗ lõm cạnh góc trong mi mắt trên 2mm.
- Liệt VII ngoại biên, chắp, viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ.
4. Toán trúc
(Bàng quang kinh)
- Chỗ lõm đầu trong cung lông mày.
- Nhức đầu, bệnh về mắt, liệt VII ngoại biên.
5.Ty trúc không
(Tam tiêu kinh)
- Chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày.
- Nhức đầu, bệnh về mắt, liệt VII ngoại biên.
6. Ngư yêu
(Ngoài kinh)
- ở điểm giữa  cung lông mày
- Liệt VII ngoại biên, các bệnh về mắt.
7. Thái dương
(Ngoài kinh)
- Cuối lông mày hay đuôi mắt đo ra sau một thốn, huyệt ở chỗ lõm trên xương thái dương.
- Nhức đầu, đau răng, viêm màng tiếp hợp.
8. Nghinh hương
(Đại trường kinh)
- Từ chân cách mũi đo ra ngoài 4mm (hoặc kẻ một đường thẳng ngang qua chân cánh mũi, gặp rãnh mũi má là huyệt).
- Viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, chảy máu cam, liệt VII ngoại biên.
9. Nhân trung
(Mạch Đốc)
- ở giao điểm 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh nhân trung.
- Ngất, choáng, sốt cao co giật liệt dây VII.
10. Địa thương
(Kinh Vị)
- Ngoài khéo miệng 4/10 thốn.
- Liệt dây VII, đau răng
11. Hạ quan
(Kinh Vị)
- Huyệt ở chỗ lõm, chính giữa khớp thái dương hàm, ngang nắp tai.
- ù tai, điếc tai, đau răng, liệt dây VII ngoại biên, viêm khớp thái dương hàm.
12. Giáp xa
(Kinh Vị)
- Từ góc xương hàm dưới đo vào 1 thốn, từ Địa thương đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm. Huyệt ở chỗ lồi cao  cơ cắn .
- Liệt dây VII, đau răng, đau dây thần kinh V, cấm khẩu.
13. Thừa khấp
(Kinh Vị)
- ở giữa mi mắt dưới đo xuống 7/10 thốn, huyệt tương đương với hõm dưới ổ mắt.
- Viêm màng tiếp hợp, chắp, lẹo, liệt dây VII ngoại biên.
14. Liêm tuyền
(Mạch Nhâm)
- Nằm ở chỗ lõm bờ trên sụn giáp.
- Nói khó, nói ngọng, nuốt khó, câm, mất tiếng.
15. ế phong
(Tam tiêu kinh)
- ở chỗ lõm giữa xương hàm dưới và xương chũm, (ấn dái tái xuống tới đâu là huyệt tại đó).
- Liệt dây VII, ù tai, điếc tai, viêm tuyến mang tai, rối loạn tiền đình.
16. Bách hội
(Đốc mạch)
- Huyệt ở giữa đỉnh đầu, nơi gặp nhau của hai đường kéo từ đỉnh 2 loa tai với mạch đốc.
- Sa trực tràng, nhức đầu, cảm cúm, trĩ, sa sinh dục.
17. Tứ  thần  thông
(Ngoài kinh)
- Gồm có 4 huyệt cách Bách hội 1 thốn theo chiều trước sau và hai bên
- Chữa đau đầu vùng đỉnh, cảm cúm, các chứng sa.
18. Đầu duy
(Kinh Vị)
- ở góc trán trên, giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh
- Chữa đau dây V, ù tai, điếc tai, liệt dây VII, đau răng.
19. Quyền liêu
(Tiểu trường kinh)
- Thẳng dưới khoé mắt ngoài, chỗ lõm bờ dưới xương gò má.
- Chữa đau dây V, đau răng, liệt dây VII.
20. Phong trì
(Kinh Đởm)
- Từ giữa xương chẩm và cổ I đo ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ lõm phía ngoài cơ thang, phía sau cơ ức đòn chũm.
- Đau vai gáy, tăng huyết áp, bệnh về mắt, cảm mạo, nhức đầu.
2.4. Huyệt vùng ngực và lưng: 12 huyệt.

Tên huyệt

Vị trí - cách xác định
Tác dụng điều trị
1. Chiên trung
(Mạch Nhâm)
- ở trên xương ức điểm giữa đường ngang liên sườn IV.
- Viêm tuyến vú, đau thần kinh liên sườn, nôn, nấc, hạ huyết áp.
2. Trung phủ
(Kinh Phế)
- ở khoang liên sườn II trên rãnh Delta ngực.
- Viêm phế quản, ho, hen, đau vai gáy, viêm tuyến vú.
3. Cự cốt
(Tam tiêu kinh)
- ở đỉnh góc nhọn được tạo thành bởi xương đòn và sống gai xương bả vai, phía trên mỏm vai.
- Điều trị đau vai gáy, liệt chi trên, đau khớp vai.
4. Đại truỳ
(Đốc mạch)
- ở giữa CVII và DI
- Sốt cao co giật, sốt rét, khó thở.
5. Kiên tỉnh
(Kinh Đởm)
- Huyệt ở trên cơ thang giữa đường nối huyệt đại truỳ đến huyệt kiên ngung.
- Đau vai gáy, suy nhược cơ thể, đau lưng, viêm tuyến vú.
6. Thiên tông
(Kinh Tiểu trường)
- Chính giữa xương bả vai.
- Vai và lưng trên đau nhức.
7. Đại trữ
(Kinh Bàng quang)
- Chính giữa DI và DII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Cảm mạo, ho, hen, đau lưng, đau vai gáy.
8. Phong môn
(Kinh Bàng quang)
- Từ giữa DII và DIII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Ho, hen, cảm cúm, đau vai gáy.
9. Phế du
(Kinh Bàng quang)
- Từ giữa DIII và DIV đo ngang ra 1,5 thốn.
- Ho hen, khó thở, viêm tuyến vú, chắp, lẹo.
10. Tâm du
(Kinh Bàng quang)
- Từ giữa DV và DVI đo ngang ra 1,5 thốn.
- Ho, mất ngủ, mộng tinh, rối loạn thần kinh tim.
11. Đốc du
(Kinh Bàng quang)
- Từ giữa DVI - DVII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Chữa đau vai gáy, đau dây thần kinh liên sườn VI, VII, rối loạn thần kinh tim.
12. Cách du
(Kinh Bàng quang)
- ở giữa DVII và DVIII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Nôn, nấc, thiếu máu, cơn đau thắt ngực.
2.5. Huyệt vùng thượng vị - lưng: 6 huyệt


Tên huyệt

Vị trí - cách xác định
Tác dụng điều trị
1. Trung quản
(Mạch Nhâm)
- Từ rốn đo lên 4 thốn, huyệt nằm trên đường trắng giữa trên rốn
- Đau vùng thượng vị, nôn, nấc, táo bón, cơn đau dạ dày.
2. Thiên khu
(Kinh Vị)
- Từ rốn đo ngang ra 2 thốn.
- Rối loạn tiêu hoá, cơn đau dạ dày, sa dạ dày, nôn mửa, cơn đau do co thắt đại tràng.
3. Can du
(Bàng quang kinh)
- Từ giữa DIX - DX đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đầy bụng, nhức đầu - Viêm màng tiếp hợp, đau dạ dày.
4. Đởm du
(Kinh Bàng quang)
- Từ giữa DX - DXI đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đầy bụng, nhức đầu, giun chui ống mật, tăng huyết áp.
5. Tỳ du
(Bàng quang kinh)
- Từ giữa DXI - DXII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu hoá.
6. Vị du
(Bàng quang kinh)
- Từ giữa DXII - LI đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đau dạ dày, đầy bụng, rối loạn tiêu hoá.

2.6. Huyệt vùng hạ vị - thắt lưng - cùng: 9 huyệt

Tên huyệt

Vị trí - cách xác định
Tác dụng điều trị
1. Quan nguyên
(Mạch Nhâm)
-Từ rốn đo xuống 3 thốn (hoặc điểm 3/5 đường nối từ rốn đến khớp mu), trên đường trắng giữa rốn.
- Hạ huyết áp, đái dầm, bí đái, viêm tinh hoàn, sa trực tràng.
2. Khí hải
(Mạch Nhâm)
- Từ rốn đo xuống 1,5 thốn, trên đường trắng giữa dưới rốn.
-Đái dầm, bí đái, di tinh, ngất, hạ huyết áp, suy nhược cơ thể.
3. Trung cực
(Mạch Nhâm)
-Từ rốn đo xuống 4 thốn hoặc đo từ bờ trên khớp mu lên 1 thốn.
- Bí đái, đái dầm, di tinh, viêm bàng quang.
4. Khúc cốt
(Mạch Nhâm)
- Từ rốn đo xuống 5 thốn, huyệt ở giữa bờ trên khớp mu.
- Bí đái, đái dầm, di tinh, viêm tinh hoàn.
5. Thận du
(Bàng quang kinh)
- Từ giữa LII - LIII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đau lưng, đau thần kinh toạ, đau thần kinh đùi, ù tai, điếc tai, giảm thị lực, hen phế quản.
6. Mệnh môn
(Mạch Đốc)
- Giữa liên đốt LII - LIII
- Đau lưng, di tinh, đái dầm, ỉa chảy mạn
7. Đại trường du
(Bàng quang kinh)
- Giữa liên đốt LIV - LV đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đau thần kinh toạ, trĩ, ỉa chảy, sa trực tràng.
8. Bát liêu
(Bàng quang kinh)
- Từ Đại trường du đo xuống 2 thốn là huyệt Tiểu trường du, giữa Tiểu trường du và cột sống là huyệt Thượng liêu (tương đương với lỗ cùng thứ nhất). Tương ứng với lỗ cùng thứ 2 là huyệt Thứ liêu, lỗ cùng thứ 3 là Trung liêu, lỗ cùng thứ 4 là Hạ liêu.
- Di tinh, đái dầm, đau lưng, rong kinh, rong huyết, thống kinh, doạ xảy.
9. Trường cường
(Mạch Đốc)
- ở đầu chót của xương cụt.
- ỉa chảy, trĩ, sa trực tràng, đau lưng, phạm  phòng.
Vo Dang tuyet ky bi truyen: Diem huyet⬦ hen gio ha thu

Những huyệt đạo nguy hiểm trên cơ thể
1.Điểm huyệt là một trong bảy hai tuyệt học của võ Thiếu lâm, khống chế, chế ngự người một cách nhanh chóng. Nhưng mục đích của thuật điểm huyệt cũng như những môn võ thuật khác là tập luyện để cho khí huyết lưu thông, gân cốt dẻo dai, thân thể cường tráng, làm cho trí óc minh mẫn, tăng sức tự tin và chịu đựng trong đời sống, nâng cao tuổi thọ.

2.Tổ sư của phái Thiếu lâm là Đạt Ma, tên thật là Sardili (vương tử của một tiểu thuộc Nam ấn). Ngày nay, qua các bức tranh và tượng, Đạt Ma mắt lồi, râu rậm, thoạt trông rất dữ nhưng nhìn kĩ thấy đôi mắt ông toát ra uy lực, dũng mãnh, hiền từ, dễ mến.


3.Toàn bộ cơ thể có 12 đường kinh lạc và hai mạch Nhâm, Đốc; có 365 huyệt (trong đó có 108 huyệt lớn và vừa, 257 huyệt nhỏ, đặc biệt có 36 huyệt lớn gọi là huyệt trí mạng).


- Kinh thủ tam âm : gồm kinh thủ thái âm phế (có 11 huyệt), thiếu âm tâm (có 9 huyệt), quyết tâm bào (có 9 huyệt); từ phủ tạng đi dọc theo mặt trong cánh tay tới bàn tay.


- Kinh thủ tam dương : gồm kinh thủ dương minh đại trường (có 20 huyệt), thái dương tiểu trường (có 19 huyệt), thiếu dương tam tiêu (có 23 huyệt); từ bàn tay đi dọc theo mặt ngoài cánh tay lên đầu.


- Kinh túc tam âm : gồm kinh túc thái âm tỳ (có 21 huyệt), thiếu âm thận (có 27 huyệt), quyết âm can (có 14 huyệt); từ bàn chân đi dọc theo mặt trog của đùi lên bụng, ngực.


- Kinh túc tam dương : gồm kinh túc dương minh vị (có 45 huyệt), thái dương bàng quang (có 67 huyệt), thiếu dương đởm (có 44 huyệt); từ đầu đi dọc theo thân và mặt ngoài của đùi xuống chân


II/Những huyệt nguy hiểm:

Toàn bộ thân thể có 108 huyệt nguy hiểm, trong đó có 72 huyệt nói chung khi bị điểm, đánh không đến nổi gây ra tử vong, còn lại 36 huyệt trí mạng có thể dẫn đến tử vong, còn gọi là TỬ HUYỆT.

Trong khi va chạm quyền cước, có thể trở thành SÁT THỦ nếu thực hiện đòn đánh vào các Tử Huyệt như: Bách Hội, Thần Đình, Thái Dương, Nhĩ Môn, Tình Minh, Nhân Trung, Á Môn, Phong Trì, Nhân Nghênh, Đản Trung, Cựu Vĩ, Cự Khuyết, Thần Khuyết, Khí Hải, Quan Nguyên, Trung Cực, Khúc Cốt, Ưng Song, Nhủ Trung, Nhũ Căn, Kỳ Môn, Chương Môn, Thương Khúc, Phế Du, Quyết Âm Du, Tâm Du, Thanh Du, Mệnh Môn, Chí Thất, Khí Hải Du, Vi Lư, Kiến Tỉnh, Thái Uyên, Tâm Túc Ly, Tâm âm giao, Dung Tuyền . 
36 huyệt nguy hiểm ở trên, sau khi bị điểm trúng đều có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
A/ vị trí các huyệt nguy hiễm vùng đầu cổ
1.- Huyệt Bách hội:
- Vị trí: Tại giao điểm của tuyến chính giữa đỉnh đầu và đường nối liền phần đầu nhọc trên của 2 tai.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ choáng váng, ngã xuống đất bất tỉnh nhân sự.
2.- Huyệt Thần Đình:
- Vị trí: Từ mép tóc trước trán lên 5 cm.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ choáng váng, ảnh hưởng đến não.
3.- Huyệt Thái Dương:
- Vị trí: tại chổ lõm phía đuôi chân mày.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ choáng váng, mắt tối lại, ù tai.
4.- Huyệt Nhĩ môn:
- Vị trí: Tại chổ khuyết ở trước vành tai, khi há miệng hiện ra chỗ lõm.
- Khi bị điểm trúng: Ù tai, choáng đầu ngã xuống đất.
5.- Huyệt Tình minh:
- Vị trí:Tại chỗ góc khóe mắt trong, đầu chân mày.
- Khi bị điểm trúng: Có thể hôn mê hoặc hoa mắt ngã xuống đất.
6.- Huyệt Nhân trung:
- Vị trí: Dưới chóp mũi.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ choáng đầu, hoa mắt.
7.- Huyệt Á môn:
- Vị trí: Sau ót, chỗ lõm giữa gai đốt sống cổ thứ nhất và đốt sống cổ thứ 2.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào khu diên tuỷ (một phần não sau nối tuỷ sống) sẽ không nói được, choáng đầu, ngã xuống đất bất tỉnh.
8.- Huyệt Phong trì:
- Vị trí: Phía sai dái tai, chổ lõm dưới xương chẩm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào trung khu diên tuỷ, hôn mê bất tỉnh.
9.- Huyệt Nhân nghênh:
- Vị trí: Yết hầu, ngang ra 2 bên 5cm.
- Khi bị điểm trúng: Khí huyết ứ đọng, choáng đầu.
B.-.. CÁC HUYỆT NGUY HIỂM Ở VÙNG BỤNG, NGỰC:
1.- Huyệt Đản trung:
- Vị trí: Giữa hai đầu vú.
- khi bị điểm trúng: Nội khí tản mạn, lòng dạ hoảng loạn, thần trí không được rõ ràng.
2.- Huyệt Cưu vĩ:
- Vị trí: Trên rốn 15cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch vách bụng, tĩnh mạch, gan, mật, chấn động tim, đọng máu, có thể gây tử vong.
3.- Huyệt Cự khuyết:
- Vị trí: Trên rốn 9cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào gan, mật, chấn động tim, có thể gây tử vong.
4.- Huyệt thần khuyết:
- Vị trí: Tại chính giữa rốn.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn, chấn động ruột, bàng quan, tổn thương đến khí, làm thân thể mất đi sự linh hoạt.
5.- Huyệt Khí hải:
- Vị trí: Dưới rốn 4cm.
- khi bị điểm trúng: Đập vào vách bụng, tĩnh động mạch vàsườn, phá khí, máu bị ứ lại làm thân thể mất đi sự linh hoạt.
6.- Huyệt Quan Nguyên:
- Vị trí: Dưới rốn 7cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch vách bụng dưới, tĩnh mạch vàthần kinh sườn gây chấn động ruột, khí huyết ứ đọng.
7.- Huyệt Trung cực:
- Vị trí: Dưới rốn 10cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch vách bụng, tĩnh mạch vàchấn đọng thần kinh kết tràng chữ S, thương tổn khí cơ.
8.- Huyệt Khúc cốt:
- Vị trí: Tại xương khung chậu bụng dưới – hạ bộ.
- Khi bị điểm trúng: Thương tổn đến khí cơ toàn thân, khí huyết ứ đọng.
9.- Huyệt ưng song:
- Vị trí: Trên vú, tại xương sườn thứ 3.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn vàthần kinh trước ngực cho đến động, tĩnh mạch, chấn động làm tim ngừng cung cấp máu, gây choáng váng.
10.- Huyệt Nhũ trung:
- Vị trí: Tại chính giữa đầu vú.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn vàđộng mạch sung huyết (nhồi máu) phá khí.
11.- Huyệt Nhũ căn:
- Vị trí: Dưới đầu vú 1 đốt xương sườn.
- Khi bị điểm trúng: Do phía trong bên trái là quả tim, nên khi bị điểm trúng sẽ đập vào tim, gây sốc dễ dẫn đến tử vong.
12.- Huyệt Kỳ môn:
- Vị trí: Dưới núm vú, tại xương sườn thứ 6.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào gan, lá lách, chấn động cơ xương, khí huyết ứ đọng.
13.- Huyệt Chương môn:
- Vị trí: Tại tuyến giữa nách, mút cuối xương sườn nổi số 1, khi co khuỷu tay khép vào nách, nó nằm ngang với điểm cuối cùng của khuỷu tay.
- Khi bị điểm trúng: Vì phí trong bên phải làgan, nghiêng phía dưới làlá lách, nên khi bị điểm trúng sẽ đập vào gan hoặc lá lách, phá hoại màng cơ xương, cản trở sự lưu thông của máu và tổn thương đến khí.
14.- Huyệt Thương khúc:
- Vị trí: Giữa bụng tại bao tử, ngang ra 2 bên 5cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn và đọng mạch vách bụng, chấn đọng ruột, tổn thương khi, ứ đọng máu


C.- CÁC HUYỆT NGUY HIỂM TẠI PHẦN LƯNG, EO VÀ MÔNG:


1.- Huyệt Phế du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống ngực thứ 3, ngang ra 2 bên lưng 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch xương sườn thứ 3, tĩnh mạch vàthần kinh, chấn động tim, phổi, phá khí.
2.- Huyệt Quyết âm du:
- Vị trí: Tại phía dưới mỏm gai đốt sống ngực thứ 4, ngang ra 2 bên lưng 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thành tim, phổi, phá khí cơ, dễ gây tử vong.
3.- Huyệt Tâm du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống ngực thứ 5, ngang ra 2 bên lưng 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thành tim, phá huyết, thương tổn khí.
4.- Huyệt Thận du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống eo lưng thứ 2, ngang ra 2 bên lưng 4 cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào quả thận, tổn khí cơ, dễ dẫn đến liệt nửa người.
5.- Huyệt Mệnh môn:
- Vị trí: Giữa đốt sống thắt lưng thứ 2 vàthứ 3.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào xương sườn, phá khí cơ, dễ gây ra liệt nửa người.
6.- Huyệt Chí thất:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống eo lưng thứ 2 ngang ra 2 bên 6cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch eo lưng, tĩnh mạch vàthần kinh, chấn động thận, thương tổn nội khí.
7.- Huyệt Khí hải du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống eo lưng thứ 3, ngang ra 2 bên 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào quả thận, cản trở huyết, phá khí.
8.- Huyệt Vĩ lư:
- Vị trí: Tại giữa chỗ hậu môn vàxương cùng.
Khi bị điểm trúng: Gây trở ngại đến sự lưu thông của khí trên toàn thân, khí tại huyệt Đan điền không dâng lên được.


D.- CÁC HUYỆT VỊ NGUY HIỂM Ở TAY VÀ CHÂN:
1.- Huyệt Kiên tỉnh:
- Vị trí: Chỗ cao nhất phần vai.
- Khi bị điểm trúng: Cánh tay tê bại, mất đi sự linh hoạt.
2.- Huyệt Thái uyên:
- Vị trí: Ngữa lòng bàn tay, tại chỗ lõm lằn ngang cổ tay.
- Khi bị điểm trúng: Cản trở bách mạch, tổn thương nội khí.
3.- Huyệt Túc tam lý:
- Vị trí: Bờ dưới xương bánh chè xuống 6cm, trước xương ống chân ngang ra ngoài 1 ngón tay.
- Khi bị điểm trúng: Chi dưới tê bại, mất đi sự linh hoạt.
4.- Huyệt Tam âm giao:
- Vị trí: Tại đầu nhọn mắt cá chân thẳng lên 6 cm, sát bờ sau xương ống chân.
- Khi bị điểm trúng: Chi dưới tê bại, mất linh hoạt, thương tổn khí ở huyệt Đan điền.
5.- Huyệt Dũng tuyền:
- Vị trí: Nằm tại lòng bàn chân, khi co ngón chân xuất hiện chỗ lõm.
- Khi bị điểm trúng: Thương tổn đến khí tại huyệt Đan điền, khí không thể thăng lên được, phá khinh công.
Tóm lại, 36 huyệt nguy hiểm ở trên, sau khi bị điểm trúng đều có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.


Vị Trí các Huyệt Đạo và công dụng

Chú Ý: Tấc dùng chính là đốt giữa của ngón tay giữa của bệnh nhân . Nên thử trên người mình trước khi bấm huyệt cho người khác, thường khi bấm trúng huyệt sẽ có cảm giác tê rần, tê một vùng lớn, có gảm giác hơi nóng, hơi nhức hay một bộ phận khác bị ảnh hưởng (tùy vào huyệt được nhấn). Ví dụ huyệt Giáp Xa trên mặt, khi nhấn lên sẽ có cám giác tê quai hàm và nửa khuôn mặt . Huyệt Hợp Cốc sẽ làm tê cả bàn tay ............. Không bao giờ dùng sức quá độ, vì huyệt đạo là điểm yếu trong cơ thể, khi dùng sức quá mạnh có thể làm thương tổn gây hại cho sức khỏe tạm thời hay vĩnh viễn

ĐỪNG BẤM HUYỆT CHO PHỤ NỮ CÓ THAI và TRẺ EM DƯỚI 2 TUỔI

1. Á Thị: Không có vị trí nhất định, là điểm đau xuất hiện khi có bịnh - Chữa chứng đau cấp tính

2. Âm Lăng Tuyền: Thuộc Kinh Tỳ, nằm ở cẳng chân, chỗ lõm đầu trên trong xương chày . Cách xác định: vuốt ngược bờ trong xương chày, gặp mấu ngang của xương, nơi ngón tay dừng lại chính là huyệt - Chữa bụng đầy chướng, chán ăn, tiểu khó, đái dầm, di tinh, đau ........ dương vật, rối loạn kinh nguyệt

3. Ấn Đường: Nằm trên mặt . Các xác định: Điểm chính giữa đường nối hai đầu lông mày - Chữa đau đầu, tắc mũi, chảy nước mũi, cảm mạo, chảu máu cam, trẻ em bị co giật, chóng mặt, hoa mắt

hướng dẫn bấm huyệt tự trị bệnh


TỪ THỰC HÀNH VÀO LÝ THUYẾT


Các phương pháp điều trị của Đông y như xoa bóp , cắt lễ , bấm huyệt , châm cứu , phục dược...đều lấy '''điều hoà âm dương ''' , '''bổ tả hư thực''' làm nguyên tắc căn bản.
Châm và cứu là hai phương thức cuả một phương pháp chữa bệnh
- Châm là dùng vật nhọn chọc vào huyệt
- Cứu là dùng hơi nóng tác động vào huyệt
Châm cứu là nhằm kích thích vào các huyệt ,là những điểm nhất định trên cơ thể với mục đích điều hoà và duy trì sự hoạt động bình thường của cơ thể , tiêu trừ các hiện tượng mất thăng bằng về khí , huyết cơ nhục, cốt tủy , thần kinh.
Muốn biết về châm cứu cho tinh tường cần phải tìm hiểu :
1- học thuyết âm dương ngũ hành 

2- học thuyết tạng phủ 

3- học thuyết kinh lạc
 
4- bệnh lý và pháp điều trị 

Tuy sâu rộng như vậy nhưng thực tế lại bắt đầu từ mục thứ 4 : nguyên tắc điều hoà - bổ tả duy trì trạng thái thăng bằng của tạng phủ. Nếu khí huyết không thông thì cảm giác đau đớn sinh ra.
Châm cứu - hay bấm huyệt vào các kinh huyệt ứng dụng , sơ thông được khí huyết thì tiêu trừ được cảm giác đau . bất thông tất thống , và ngươc lại thông tất bất thống 
Muốn chữa bệnh ở một tạng phủ nào , hoặc muốn làm mất cảm giác đau đớn ở một ở một nơi nào trên cơ thể cần phải dựa vào sự chẩn đoán theo Đông y : tứ chẩn , bát cương , từ đó tìm ra nguồn gốc bệnh để chữa trị. Xem bệnh chủ yếu phát sinh từ kinh lạc tạng phủ nào thì chữa từ tạng phủ đó, qua đặc tính và tác dụng đặc hiệu của huyệt vị đó với từng tạng phủ hoặc từng bộ phận tương ứng của người bệnh , để đạt hiệu quả thích đáng.
Từ một người nhập cuộc, chưa biết gì , Mỹ Trang mong muốn được hướng dẫn các bạn phương pháp đơn giãn : bấm huyệt bằng những kinh nghiệm có được ,với mong muốn giúp mọi người tự điều trị những bệnh thông thường bằng khả năng còn tiềm ẩn , mỗi ngày ta cùng trao đổi với nhau một chút , các bạn nhé!
Chúc các bạn thành công!
Y LÝ CƠ BẢN

NGŨ TẠNG : là 5 cơ quan tàng trữ 
tâm tàng thần 
phế tàng phách 
*can tàng hồn 
*tỳ tàng ý và trí 
thận tàng tinh và chí 

TÂM :a/ chủ thần minh 
b /chủ huyết mạch , ứng ở mặt 
c/ quan hệ với lưỡi

CAN : a / can tàng huyết 
b / can chủ mưu lự -(mưu kế , lo nghỉ )
c / can quan hệ với gân, móng tay móng chân 
d / can quan hệ với mắt 

TỲ : a/ tỳ chủ vận hoá 
b / tỳ thống huyết 
c/ tỳ quan hệ với tứ chi, cơ nhục cho đến miệng ,môi 

PHẾ :a/ phế chủ khí 
b/ phế chủ tiết , điều hoà huyết dịch của thân thể 
c/ phế hiệp với da lông 
d/ phế khai khiếu ở mũi 
e/phế quan hệ với cuống họng âm thanh 

THẬN :a/ thận tàng tinh 
b/ thận quan hệ với sinh trưởng phát dục 
c/ thận chủ về hoả của mệnh môn 
d/ thận chủ xương tuỹ thông với não
e/ thận khai khiếu ở tai và nhị âm ( đại tiểu tiện )Y LÝ CƠ BẢN
LỤC PHỦ : 6 kho
ĐỞM a/ đởm chủ quyết đoán
b/ đởm là kho chứa tinh ở giữa
c/ can và đởm có quan hệ với nhau
VỊ : ( dạ dày )
a/ vị là biển của thuỷ cốc ( nước , gạo , cơm ),làm nát nhừ cơm nước
b /vị quan hệ với tỳ

ĐẠI TRƯỜNG - TIỂU TRƯỜNG : ( ruột non , ruột già )
a/ ruột non chủ tiêu hoá mà phân ra chất trong , chất đục
b/ ruột già chủ việc truyền tống chất cặn bã
c/ ruột già quan hệ với ruột non
d/ ruột già quan hệ với phế
e/ ruột non quan hệ với tâm

BÀNG QUANG
a// bàng quang chủ việc chứa tân dịch
b/ bàng quang quan hệ với thận

TAM TIÊU - bộ vị của tam tiêu gồm :
a/ thượng tiêu : từ miệng của dạ dày đến lưỡi
b/ trung tiêu : từ miệng trên của dạ dày đến miệng dưới của dạ dày
c/ hạ tiêu : từ miệng dưới của dạ dày đến nhị âm ( đại tiểu tiện )
công năng của tam tiêu 
thượng tiêu :
chủ nạp như hit hơi thở vào phế , ăn uống vào vị , đem khí đi khắp cơ thể làm âm da, nhuần lông
trung tiêu :
đem chất hoá sinh của thức ăn nuôi dưỡng khí huyết tân dịch
hạ tiêu : 
chủ xuất mà không nạp như đại tiểu tiện , bài tiết tưới rưới cho thuỷ dịch ,tiết biệt chất trong , chất đục
-- để giúp các bạn có một chút khái niệm về tạng phủ và làm quen với những danh xưng trong y lý đông y
LE THAO dành phần đầu nói về lý thuyết - mong các bạn cố gắng theo dõi - sau đó ta sẽ cùng nhau hướng dẫn thực hànhDỊCH LÝ CƠ YẾU

A / DỊCH là gì
Dịch là thay đổi vận chuyển biến hóa
Vạn vật thay đổi không ngừng , cho nên dịch là lý đương nhiên tất yếu
Của vũ trụ , của thế giới của mọi sự vật kể cả con người và sự sống
Việc chữa bệnh tất phải luôn luôn chú trọng tới sự kiện biến đổi trong sinh lý và cơ thể người bệnh .Y khoa cổ truyền có câu :
‘’BẤT TRI DỊCH ,BẤT KHẢ DĨ NGÔN Y ‘’( không biết dịch , không thể nào nói chuyện chữa bệnh được )
Hiểu biết dịch tức là chú trọng tới sự biến chuyển cuả người bệnh ,biết những quy luật của sự biến chuyển , mới có thể tác động vào cơ thể một cách hữu hiệu , tức là đem lại sức khỏe cho người bệnh
Trong vũ trụ vạn vật cũng như trong cơ thể con người ( một tiểu vũ trụ thu nhỏ )
Sự biến dịch sở dĩ có là do hai tính chất khác nhau : ÂM – DƯƠNG
B / ÂM –DƯƠNG
Tính âm và tính dương là hai tính chất có trong sự vật đặc biệt là trong cơ thể con người
Và những bộ phận , cơ quan trong đó .
Thông thường ai cũng thấy được tính ÂM và DƯƠNG của sự vật , như
Bóng tối ( âm ) và ánh sáng ( dương )
Lạnh ( âm ) và nóng ( dương )
Nặng ( âm ) nhẹ ( dương )
Bên trong ( âm ) bên ngoài (dương )
Phía dưới ( âm ) và phía trên ( dương ) vv …
Vậy âm và dương là hai mặt đối chọi nhau , nhưng tồn tại thống nhất với nhau
Đối chọi để tiết chế nhau hầu điều hòa nhau , cùng nhau làm cho mọi sự vật được tồn tại hiện hữu
Cần ghi nhớ những quy luật sau đây :
1/ có âm tất phải có dương ( và ngược lại ) mới thành sự vật
2/ trong âm có dương và trong dương có âm
3/ âm sinh trong dương và dương sinh trong âm
4 /âm và dương sinh ra nhau và khống chế nhau
Trong lý luận âm và dương được ký hiệu như sau :
_____ dương
--- --- âm
C/ NGŨ HÀNH
Nếu âm dương là những nguyên tính gây ra biến chuyển ( dịch biến ) thì ngũ hành là quy luật chung nhất của dịch biến
Ngũ hành là 5 bước đi có khi gọi là ngũ vận ( là 5 đoạn chuyển đổi )
Vậy ngũ hành là 5 giai đoạn biến đổi , chuyển hóa của sự vật đặc biệt là sự sống , sinh lý con người
Mộc- hỏa- thổ - kim- thủy ( gỗ - lửa – đất – vàng -nước ) không phải là chất liệu ,mà chỉ là những tên gọi tiện lợi của 5 đoạn chuyển biến , chúng chỉ có tính tượng trưng cho quá trình dịch biến
Mộc ( thuộc gỗ) tượng trưng cho trạng thái phát triển ,mùa xuân thuộc mộc
Hỏa ( lửa ) tượng trưng cho mức cùng tột lớn nhất của sự vật , mùa hạ thuộc hỏa
Thổ ( đất ) biểu tượng cho mức trung hòa của biến hóa : mùa trường hạ ( khi hè sắp sang thu ) thuộc hành thổ
Kim ( vàng , kim loại ) tượng trưng cho chức năng đang hoái hóa ) , mùa thu thuộc kim
Thủy ( nước ) biểu tượng sự ngưng đứng yên tỉnh chuẩn bị cho một ký biến đổi khác , mùa đông thuộc thủy , nó chuẩn bị cho muà xuân tới
Về y lý cần nhớ những sự vật tương ứng với ngũ hành như sau
MỘC - HỎA - THỔ - KIM - THỦY
Can - tâm - tỳ - phế - thận
Đởm - tiểu. trường – vị - đại trường - bàng quang
Cân mạch - nhục - bì - cốt
Nộ ( giận ) hỷ ( mừng ) tư ( nghĩ ) bi ( buồn ) kinh ( sợ )
Phong ( gió ) nhiệt ( nóng ) thấp ( ướt ) táo ( khô ) hàn ( lạnh )
Giữa các hành có 2 quan hệ sau :
Quan hệ tương sinh : ( hỗ trợ - giúp đỡ )
Mộc sinh hỏa , hỏa sinh thổ , thổ sinh kim , kim sinh thủy , thủy sinh mộc
Quan hệ tương khắc : ( ức chế -điều tiết )
Mộc khắc thổ , thổ khắc thủy ,thủy khắc hỏa ,hỏa khắc kim , kim khắc mộc

THẤT TÌNH : NGUYÊN NHÂN NỘI THƯƠNG

THẤT TÌNH ( 7 tình huống )
hỷ ( mừng ) - nộ ( giận ) ai ( thương xót )- tư ( lo nghỉ )
ưu ( buồn rầu , lo lắng ) khủng ( sợ hãi ) kinh ( hoãng - loạn )

MỨNG: thì khí bị tán - mừng quá thương tâm . lưu ý : '' thương = hại ''
GIẬN : thì khí nghịch - giân quá thương can
LO: thì khí bị hãm - lo quá hại phổi
NGHỈ : thì khí bị kết - nghỉ nhiều hại tỳ vị
SỢ : thì khí bị khiếp - sợ hại thương thận
KINH : thì khí bị loạn - kinh hoãng hại đởm
THƯƠNG : Thì khí bị hao 
LỤC KHÍ : NGUYÊN NHÂN NGOẠI CẢM

Lục khí là :

PHONG ( gió ) - HÀN (lạnh) - THỬ ( nắng )- THẤP ( ẩm ướt ) -TÁO ( khô ráo ) HOẢ ( lửa , nóng )
HÀN hại khí thì run rẫy
THỬ hại khí thì nóng bức
TÁO hại khí thì bí kết
THẤP hại khí thì phù thủng
PHONG hại khí thì đau nhức
HOẢ hại khí thì loá , mờ mắt 


NGŨ TẠNG BỊNH CƠ 
Bệnh ghẻ phát ngứa đều thuộcTÂM
bệnh phong làm xây xẩm đều thuộcCAN
bệnh thấp làm đầy trướng đều thuộc tỳ
bệnh về uất hơi đều thuộc PHẾ
bệnh lạnh dẫn phát đều thuộcTHẬN

NGŨ LÃO SỞ THƯƠNG 

Nhìn lâu hại huyết
nằm lâu hại khí
ngồi lâu hại thịt
đứng lâu hại xương
đi lâu hại gân

TỨ CHẨN :
LÀ 4 phép xem xét hay 4 phép khám để biết bệnh


- VỌNG CHẨN : trông , nhìn hình sắc , điệu bộ
-VĂN CHẨN : là nghe ngóng âm thanh , hơi thở ,ý tứ
- VẤN CHẨN : là hỏi rỏ căn bệnh , trạng chứng
- THIẾT CHẨN : Là xét đoán bộ mạch


vọng -văn - vấn - thiết tuy có sếp thứ tự trước sau đó là nói
trước ,ta nhìn hình sắc người bệnh ( vọng )
rồi nghe tiếng nói ( văn )
hỏi thêm căn bệnh ( vấn )
sau cùng mới thiết mạch ( thiết ) .hầu như thứ tự này khôg thể đão lộn
nhưng chỉ cần biết rằng VỌNG là sơ khởi còn THIẾT là tối hậu
vọng văn vấn có thể linh động trong chung một lúc , hay thiết mạch có thể cùng vọng -văn -vấn cũng được . M iễn la người thầy thuốc có đủ khả năng , tinh thần và tài nghệ
phép TỨ CHẨN là là công việc đầu của người thầy thuốc và là chủ chốt rất cần thiết khi khám bệnh và điều trị
người làm công việc khám và điều trị phảỉ sử dụng cả ngũ quan của mình
- THỊ GIÁC : thần kinh để xem xét
-THÍNH GIÁC thần kinh để nghe ngóng
-KHẨU GIÁC thần kinh để hỏi đáp
-XÚC GIÁC thần kinh để chẩn đoán
- KHỨU GIÁC thần kinh để đánh hơi
mặc dù ngày nay đã văn minh hay sau này còn văn minh đến cực độ
mãi mãi trước sau vẫn lấy TỨ CHẨN làm căn bãn để thi dụng trong việc trị bệnh
khôg thể chê bỏ được bởi đó chính là bộ môn khoa học tinh kỳ ,giao hoà với âm dương ,ứng với ngũ hành , đối chiếu với kinh lạc tạng phủ của con người , có kỷ cương , có đạo lý , uyên thâm mà phong phú vô tận


NGŨ SẮC :
đỏ , xanh ,trắng , vàng , đen đó là những màu sắc có thần khí hiện lên trên sắc diện mỗi người
- Đỏ thì đỏ tươi
- Xanh thì xanh láng
-Trắng thì trắng bóng
-đen thì đen nhánh
- Vàg thì vàng tươi
, nếu trên gương mặt thể hiện rỏ nét ngũ sắc có thần có khí thì bệnh nhân có sức sống động , bệnh không nguy kịch , và ngược lại


* NHÌN TOÀN BỘ MẶT
mặt đỏ hồng là phong
mặt tái xanh là đau bụng
mặt trắng lợt là hàn
mặt thẳm đen là lao
mặt vàng là đại tiểu tiện khó khăn


*NHÌN MŨI
đầu mũi bình thường đỏ và ngứa là phong nhiệt
bất thường đỏ là bệnh nặng
đầu mũi xanh là đau bụng
đầu mũi trắng là mất máu
đầu mũi đen là trong người tích nhiều nước
đầu mũi vàng là trong bụng lạnh


* NHÌN : MÔI -MIỆNG - LƯỠI
môi dưới tự nhiên thâm đen là tỳ , thận hàn
môi đỏ là tâm , vị nhiệt
lưỡi sưng to đầy trong miệng nói khôg ra tiếng là ''trùng thiệt ''
ăn uống không tiêu
lưỡi sưng trong miệng mà cứng là ''mộc thiệt ''làm khó thở
đầu lưỡi nhọn và đỏ , đỏ cả hai môi là tâm nhiệt
lưỡi cứng lưỡi co rụt là nguy chứng
giữa lưỡi trũng xuống chung quanh lưỡi như răng cưa là bệnh bất trị
phía trên và phía dưới lưỡi phồng lên như bong bóng là bệnh bất trị


* NHÌN MẮT
mắt đỏ sưng là can nhiệt
mắt không đỏ nhưng nước mắt sống chảy ra hoài là can huyết hư
mí mắt dưới phía trong trắng lợt là can huyết hư hàn


* NHÌN CHUNG HÌNH SẮC TRONG LÚC BỆNH NẶNG
hơi người xông ra hôi thúi là thịt đã chết
lưỡi rụt , bìu dái xăn là can đã tuyệt
miệng há hốc là tỳ đã tuyệt
tóc dựng đứng da thịt và xương khô là thận đã tuyệt
vành mắt trũng xuống , mồ hôi ra từng giọt trên mắt dính lại không rớt xuống là dương khí tuyệt
móng tay móng chân biến sắc xanh là can thận tuyệ
tPhương pháp đông y nói chung và y học dân tộc nói riêng đã có nhiều mặt đứng đắn khoa học
nên qua nhiều thử thách vẫn luôn đóng vai trò chỉ đạo xuyên suốt y học cổ truyền
chúng ta càn thừa kế , phát huy những mặt tích cực đó
trong những tài liệu của rất nhiều tác giả viết sách về đông y, châm cứu xưa và nay đóng vai trò thiết yếu trong cách đièu trị bệnh
liệu pháp châm cứu được xem là liệu pháp truyền thống của trung y ,từ lâu đã được đông đảo mọi người biết đến .Liệu pháp điểm huyệt ( bấm huyệt ) có lịch sử còn sớm hơn so với liệu pháp châm cứu .tuy nhiên liệu pháp này thường bị quên lãng , cho nên nó chỉ được xem là một liệu pháp dân gian được ứng dụng rộng rãi và hữu hiệu
khởi nguồn của liệu pháp châm cứu có từ thời cổ xưa ,con người chưa có phương pháp và kỹ thuật trị liệu một cách hệ thống , mọi người dùng những hình thức như dùng ngón tay , cành cây ,mảnh trúc hoặc miếng đá ấn hoặc gõ vào nhưng bộ phận trên cơ thể của bệnh nhân ,những vùng đang chịu sự đau đớn ,để làm giảm đi những cơn đau nhất thời rất hữu hiệu. dần dần trãi qua tích luỹ những kinh nghiệm lâu dài nên phương pháp ứng dụng các dung cụ phát triển ,người ta sáng tạo ra những vật dụng thích hợp và an toàn hơn để châm cứu , điểm huyệt như đá , kim ,,vv,và cuối cùng kim châm là dụng cụ tất yếu nhất cho đến giờ ,và cũng từ đó liệu pháp điểm huyệt rút lui khỏi vũ đài trị liệu
thật ra liệu pháp điểm huyệt ( bấm huyệt ) cũng như liệu pháp châm cứu đầu có tác dụng thông kinh mạch điều hoà âm dương , bổ tả hư thực hoạt huyết khử ứ , điều hoà chức năng tạng phủ .những điều đó giúp cơ thể người bệnh được khôi phục bình thường
gần ba mươi năm các báo cáo về phương pháp điểm huyệt trị liệu các loại bệnh luôn được đăng tãi trên các tạp chí y học ,những loại nệnh như nhi khoa nội khoa , phụ khoa hô hấp ,cao huyết áp tim mạch , thấp khớp đã chứng minh được phạm vi rộng rãi của phương pháp điểm huyệt trị liệu
ưu thế của phương pháp nàu không tạo vết thương , không gây nhiễm trùng lỡ loét , ít gây sốc, đơn giãn , hữu hiệu rỏ rệt
thông thường ta có thể sử dụng thủ pháp gọi là CHỈ CHÂM : ''dùng ngón tay điểm huyệt trị liệu
hy vọng những bài hướng dẫn tiếp theo sau đây sẽ giúp các bạn tự điều trị một số bệnh thông thường , xảy ra trong gia đình và bạn bè chung quanh bằng những gì đơn giãn nhất 


ĐIỂM MÔN PHÁP 
Ta dùng ngón tay hoặc dụng cụ để ấn lên ngay huyệt vị khác nhau trên cơ thể người bệnh. Thi triển kỹ thuật điểm ấn với cường độ nặng nhẹ, kích thích sao cho cảm giác tê buốt căng, thông. Để cách trị liệu đạt được hiệu quả tối ưu hầu mang lại cho người bệnh niềm phấn khởi, ta cần chú ý những điều cần thiết sau đây :
- Phép bổ tả thuận nghịch theo hướng ly tâm và hướng tâm của từng kinh mạch
- Đếm thời gian đủ cho từng vị trí huyệt sử dụng - Vần thành thạo tính âm dương của từng bộ phận thủ - túc trên cơ thể - Xét tứ chẩn để không nhầm lẫn bộ huyệt sử lý điều tri
Ngoài việc sử dụng liệu pháp điểm huyệt, cần phải tập cho nhuần nhuyễn việc đốt thuốc cứu. Đây cũng là cách trị liệu song song với điểm huyệt " không thể thiếu ''. Khi ta đã thành thạo những cần thiết cơ bản của phương pháp điểm huyệt, ta có thể giúp bất kể nơi nào có người bệnh, chỉ với đôi tay và điếu thuốc cứu, những hiệu quả mang đến có thể nói ngoài sự suy nghỉ mà ta chưa hề có hoặc chưa thể tự tin.
--MƯỜI BỆNH THÔNG THƯỜNG : tự điểm huyệt điều trị
1/-Nhiễu nước miếng 
2/-Lạnh bàn chân 3/-Chảy nước mắt sống 4/-Cao huyết áp 5/-Bồi hồi nhịp tim 6/-Nhức đầu do viêm xoang 7/-Tiểu đêm 8/-Trúng gió á khẩu -nói ngọng 9/-Mất ngủ

HƯỚNG DẪN BẤM HUYỆT TỰ TRỊ BỆNH

NHIỄU NƯỚC MIẾNG 
Ta có thể dùng cây tăm nhỏ châm nhè nhẹ vào giữa hai khóe mép miệng, (khóe góc giữa môi trên và môi dưới). Lưu ý ta xoay nhẹ đầu tăm, tránh va chạm mạnh làm tổn thương vì phần da nơi này rất mỏng. Thời gian khỏang 40 giây cho mỗi lần của mỗi khóe, ngày có thể châm 2 lần. Người bệnh do không khép được cơ miệng nên nhiễu nước miếng cả ngày.
- Công dụng chỉ trong vòng 7 ngày là có hiệu quả
Huyệt này có tên gọi : Yến khẩu 
- CẤM KHẨU (hoặc nói ngọng, líu lưỡi, nói khó nghe )
Ta cũng dùng que tăm, nhưng cách xử lý có hơi khó. Ta bảo người bệnh há miệng, đưa lưỡi lên, nhìn nhanh phía dưới lưỡi chính giữa có một sớ như sợi gân mỏng, hai bên sợi gân đó có phần thịt nhô lên cở 2 hạt đậu đỏ, dùng que tăm ve nhẹ vào 2 phần thịt nhô lên đó. Người bệnh sẽ rât khó chịu và sẽ ngậm miệng lại rất nhanh. Ta dùng biện pháp tâm lý dỗ bệnh rồi lại tiếp tục ve đầu tăm vào cũng khoảng thời gian từ 30 giây cho mỗi bên phần thịt nhô lên đó. Kết qua tùy thuộc vào thời gian người bệnh á khẩu. Nếu mới trúng phong - á khẩu trong vòng 1 tuần cho đến 1 tháng thì châm khoảng 1 tuần là người bệnh sẽ bắt đầu nói lại được
nếu thời gian á khẩu đã lâu từ 6 tháng, ta châm giai đoạn dài hơn
2 huyệt này có tên là Kim Tânvà Ngọc dịch 


- LẠNH BÀN CHÂN
Thông thường người bị lạnh dưới bàn chân, khí kém và dễ bị nhiễm cảm. Người già trở trời mưa hay lạnh bàn chân, người bệnh suy nhược cũng lạnh lòng bàn chân, có những người hay ngất xỉu tay chân, nhất là lòng bàn chân lạnh buốt. Ta dùng điếu thuốc cứu hơ ấm dưới lòng bàn chân. Ta lấy huyệt từ ngón chân giữa phía dưới lòng bàn chân kéo xuống khoảng cách bằng 4 ngón tay đặt nằm ngang , lưu ý nơi này có chỗ hõm rất dễ dàng nhận ra. Ta hơ ấm bằng điếu thuốc cứu. Thời gian khoảng 30 giây cho mỗi bên và hơ tiếp tục như vậy 3 lần (tất cả lả 90 giay). Muốn biết sức chịu nóng của người bệnh như thế nào để không bị bỏng, ta hơ trực tiếp lên chân mình trước. khoảng cách điêu thuốc cứu và da là hơn 2 phân. Tuy nhiên, mỗi người có tầng số chịu đựng độ nóng khác nhau, tùy theo sự lên tiếng của bệnh nhân mà ta nâng điếu thuốc cứu lên cao hay hạ xuống thấp. Mỗi ngày ta hơ như thế khí nóng được đưa vào huyệt đầu tiên của kinh thận giải quyết được bệnh lạnh chân rất hay.
Huyệt này có tên là Dũng tuyền.


Bấm huyệt tự điều trị nhữg bẽnh thông thường
-- CẢM - CÚM
Người bị cảm - cúm do thời tiết , do đi mưa nhiễm lạnh , do cơ thể suy yếu mà lại làm việc dưới một áp lực thời tiết không ổn định vv...
ta dùng điếu thuốc cứu hơ phía sau cổ
ta cho người bệnh cúi đầu xuống chút xíu , khoảng giữa vai ta nhận thấy có một đốt sống nhô lên cao hơn , ta lấy từ điểm u nhô lên đó
gôi là 1 điểm , lấy lẹn phía trẹn một điểm nữa khoảng cách 2 phân , và cũng từ điểm u nhô lên ta lấy xuống dưới 1điểm nữa , tất cả là 3 điểm , ta hơ ấm cho đến nóng dần
song song với việc hơ nóng ta dùng ngón tay bấm mạnh vào cả 3 điểm trên
vén tóc ổ cuối gáy tóc ta hơ ấm một vòng ngang từ trái qua phải , cố gắng đừng để cháy tóc
cách này làm giảm đi phần khó chịu của một hệ thống cảm mạo và xây xẩm chóng mặt , nôn mữa
3 huyệt trên có tên là : đào dạo - đại chùy -sùng cốt


- MẤT NGŨ
Có 3 cách để tìm nguyện nhân xử lý mất ngủ đơn giãn nhất
1/ mát ngủ đầu giờ , nguyên nhân do tâm
2/ mất ngủ giữa đêm do thận
3 / mất ngủ cận sáng do tâm thận bất tương giao
ta cứu một huyệt duy nhất trên đỉnh đầu , lấy từ vành tai lên đến giữa đầu, hơ bằng điếu thuốc cứu khỏang 30 giây cho mỗi lần hơ ta làm lại động tác hơ ấm như thế 3 lần
hơ vài ngày đến 1 tuần , nếu thấy dễ ngủ thì ngưng
vuốt nhẹ vào huyệt sẽ giúp giấc ngủ dễ dàng hơn
huyệt này có tên là bách hội
lưu ý chỉ dùng khi mất ngủ , không dùng huyệt này thường xuyên

Bí quyết sống khỏe - !


"Thở thật thâm sâu, thức chẳng lo âu, ngủ không mộng mị, ăn không cầu kỳ" là bốn bí quyết sống khỏe người xưa truyền lại cho đến giờ vẫn còn nguyên giá trị. Thiết nghĩ trong thời đại mà bệnh tật bủa vây, những bí kiếp của cha ông rất đáng suy ngẫm và cần khai thác triệt để.

Thở thật sâu

Nhờ hô hấp thở ra hít vào mà cơ thể ta mới được cung cấp đủ dưỡng khí (khí oxy) từ khí trời và đào thải thán khí ( khí Cacbonic) từ trong cơ thể ra ngoài. Nhờ hít thở mà duy trì sự sống. Hít thở bình thường chỉ dùng một phần hai lá phổi. Còn thở thật thâm sâu là hít thở với gần trọn cả hai lá phổi, với cơ hoành hoạt động tích cực xoa bóp các phủ tạng ở bụng.

Hít-thở-trainhaunoni

Thở thâm sâu không chỉ cho nguồn sống nhờ thu thật nhiều khí oxy, thải gần hết khí CO2 ở phổi, mà còn tác động giúp thanh lọc tâm ý. Thở thật thâm sâu là hít thở với trạng thái tỉnh thức hoàn toàn: “Hít vào thấy bụng phình ra, thở ra, thấy bụng xẹp lại”, với tâm ý thanh tịnh và hân hoan.

Thức chẳng lo âu

Stress là những áp lực về mặt tâm lý và những biến động trong gia đình, trong xã hội tác động lên con người gây mất cân bằng. Đáp ứng của con người bị stress là cảm thấy có “sự căng thẳng, lo âu”. Cần lưu ý, stress không phải luôn luôn xấu. Với liều lượng vừa phải, chính stress giúp ta có sự hưng phấn, cảnh giác, tập trung cao độ để đối phó lại tình huống không thuận lợi. Ta sẽ có những suy nghĩ tích cực, tìm cách làm chủ thực tế, quyết tâm giải quyết khủng hoảng đó và thường là thành công trong việc vượt qua stress mà chẳng cảm thấy quá lo âu.

Tuy nhiên, nếu stress cứ lặp đi lặp lại và chúng ta không làm chủ được nó, không thích ứng với những biến đổi do nó đưa đến, cơ thể sẽ bị rối loạn về mặt thể chất và tâm thần. Người bị stress thường xuyên ăn uống kém, hoạt động thể chất kém và dễ tìm đến rượu, thuốc gây nghiện (có người tìm đến ma túy) dùng làm phương tiện giảm thiểu stress, do đó dễ trở thành người nghiện.

Ngủ không mộng mị

Giấc ngủ không phải là sự ngưng nghỉ hoạt động hoàn toàn mà là dạng đặc biệt của hoạt động cơ thể giúp cơ thể phục hồi năng lượng đã tiêu hao khi thức. Giấc ngủ không mộng mị là giấc ngủ đủ, sâu và là cách phục hồi sinh lực tốt nhất. Ngủ có đủ thì mới say giấc nồng, nếu ngủ sâu thì dù có nằm mộng, khi thức dậy chẳng nhớ gì hết.

Thời lượng trung bình của giấc ngủ đủ khoảng tám giờ nhưng không nhất thiết luôn luôn như vậy (có người ngủ đủ với ít hơn hoặc nhiều hơn so với tám giờ). Dấu hiệu cho biết ngủ đủ là có sự sảng khoái, tươi tỉnh, thoải mái khi thức giấc, làm việc bình thường vào ban ngày.

Ngủ không sâu sẽ bị mộng mị và cơ thể không khỏe dễ bị ác mộng. Ác mộng được kể là một loại rối loạn giấc ngủ. Rối loạn giấc ngủ có nhiều loại và ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, đó là mất ngủ, ngủ nhiều, ác mộng, miên hành (mộng du), nói mớ, nghiến răng, hoảng sợ khi ngủ... Riêng mất ngủ là rối loạn thường gặp và làm khổ sở khá nhiều người.

Ăn không cầu kỳ

Ăn không cầu kỳ là ăn “đủ” và ăn “lành”. Trước hết là ăn uống sao cho đầy đủ và cân bằng năm nhóm chất dinh dưỡng (nhóm chất đạm, chất béo, chất đường bột, vitamin và chất khoáng). Chữ “cân bằng” trong ăn uống rất quan trọng. Chúng ta không nên ăn thừa mứa quá nhiều mà thật vừa đủ chất đạm, chất béo, chất đường bột (một bộ phận ủng hộ không ăn đạm động vật như heo, bò, gia cầm... để cải thiện môi sinh và hạn chế bệnh tật). Nên ăn nhiều rau cải tươi, trái cây, các loại ngũ cốc còn nguyên vì những loại này rất tốt cho sức khỏe.

Ăn “lành” còn có nghĩa là biết cách ăn uống. Chẳng hạn luôn thực hiện ăn chín, uống sôi; thức ăn cũ cần hâm kỹ trước khi ăn; bảo quản tốt thực phẩm đã chế biến, chống ruồi, gián, bụi bặm xâm nhập; rửa tay bằng xà bông trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và lao động...


Nếu vận dụng nhịp nhàng 4 "động tác" ăn-ngủ-thức-thở như trên, tin tưởng rằng các bạn sẽ có một cuộc sống khỏe mạnh cả thể chất lẫn tinh thần. Khi đó không phải tìm kiếm đâu xa, niềm hạnh phúc luôn tràn ngập trong tâm hồn bạn.


CÁC TIẾT ĐOẠN THẦN KINH THEO ZAKHARIN-HEAD

LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH
I. ĐẠI CƯƠNG 
Mười hai kinh chính là phần chính của học thuyết Kinh lạc, gồm: 
Ba kinh âm ở tay:
+ Kinh thủ thái âm Phế 
+ Kinh thủ thiếu âm Tâm 
+ Kinh thủ quyết âm Tâm bào. 
Ba kinh dương ở tay:
+ Kinh thủ dương minh Đại trường 
+ Kinh thủ thiếu dương Tam tiêu 
+ Kinh thủ thái dương Tiểu trường. 
Ba kinh âm ở chân:
+ Kinh túc thái âm Tỳ 
+ Kinh túc quyết âm Can 
+ Kinh túc thiếu âm Thận. 
Ba kinh dương ở chân:
+ Kinh túc thái dương Bàng quang 
+ Kinh túc thiếu dương Đởm 
+ Kinh túc dương minh Vị.
Mỗi kinh chính đều có vùng phân bố nhất định ở mặt ngoài của thân thể và tạng phủ bên trong. Vì vậy, mỗi kinh đều bao gồm một lộ trình bên ngoài và một lộ trình bên trong. 
Mỗi kinh đều có sự liên lạc giữa tạng và phủ có quan hệ biểu (ngoài nông) - lý (trong sâu), cho nên mỗi đường kinh đều có những phân nhánh để nối liền với kinh có quan hệ biểu lý với nó (ví dụ nối giữa phế và đại trường, giữa can và đởm... 

II. CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA ĐƯỜNG KINH
Về chức năng, kinh mạch là nơi tuần hoàn của khí huyết đi nuôi dưỡng toàn thân để duy trì hoạt động bình thường của cơ thể, làm trơn khớp, nhuận gân xương (Linh khu - Bản tạng luận). “Kinh mạch giả, sở dĩ hành huyết khí nhi dinh âm dương, nhu cân cốt, lợi quan tiết giả dã”. 
Đồng thời, kinh mạch cũng là con đường mà tà khí bệnh tật theo đó xâm nhập vào trong cũng như là con đường mà bệnh tật dùng để biểu hiện ra ngoài khi công năng của tạng phủ tương ứng bị rối loạn.
Tác dụng của 12 kinh chính rất quan trọng. Thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: “Tác dụng của kinh mạch một mặt nói lên chức năng sinh lý bình thường, sự thay đổi bệnh lý của cơ thể; mặt khác có thể dựa vào đó để quyết đoán sự sống chết, để chẩn đoán mọi bệnh, còn dùng nó để điều hòa hư thực, làm quy tắc chỉ đạo lâm sàng cho nên kinh mạch không thể không thông được”. “Kinh mạch giả, sở dĩ năng quyết tử sinh, xử bách bệnh, điều hư thực, bất khả bất thông”. 


III. ĐƯỜNG TUẦN HOÀN CỦA 12 KINH CHÍNH 
Một cách tổng quát, đường tuần hoàn khí huyết trong 12 kinh chính như sau: 
- Ba kinh âm ở tay: đi từ bên trong ra bàn tay. 
- Ba kinh dương ở tay: đi từ bàn tay vào trong và lên đầu. 
- Ba kinh dương ở chân: đi từ đầu xuống bàn chân. 
- Ba kinh âm ở chân: đi từ bàn chân lên bụng ngực. 
Chiều của các đường kinh được xác định dựa vào 2 lý thuyết: 
Lý thuyết âm thăng (đi lên trên) dương giáng (đi xuống). 
Lý thuyết con người hòa hợp với vũ trụ: Thiên - Địa - Nhân.

Khí huyết vận hành trong kinh mạch, kinh sau tiếp kinh trước và tạo thành một đường tuần hoàn kín đi khắp cơ thể theo sơ đồ dưới đây: 

IV. KHÍ HUYẾT TRONG CÁC ĐƯỜNG KINH


1. Khí huyết trong các đường kinh không giống nhau: 
- Kinh thái dương, kinh quyết âm: huyết nhiều, ít khí.
- Kinh thiếu dương, kinh thiếu âm, kinh thái âm: huyết ít, khí nhiều.
- Kinh dương minh: huyết nhiều, khí nhiều.


2. Khí huyết trong các đường kinh thay đổi trong ngày: 
- Trương Cảnh Nhạc dẫn lời của Cao Võ (khi bàn luận về thủ thuật châm cứu) nói rằng: “Nghênh có nghĩa là gặp lúc khí lai (đến) (ví dụ: dần thời, khí lai chú vào phế; mão thời, khí lai chú vào đại trường). Bấy giờ là lúc mà khí của phế và đại trường vừa thịnh, phải dùng lúc đoạt để châm tả...”.


- Sự thịnh suy của khí huyết trong từng đường kinh trong ngày:
+ Từ 3 giờ đến 5 giờ: giờ dần (giờ của Phế). 
+ Từ 5 giờ đến 7 giờ: giờ mão (giờ của Đại trường). 
+ Từ 7 giờ đến 9 giờ: giờ thìn (giờ của Vị). 
+ Từ 9 giờ đến 11 giờ: giờ tỵ (giờ của Tỳ). 
+ Từ 11 giờ đến 13 giờ: giờ ngọ (giờ của Tâm). 
+ Từ 13 giờ đến 15 giờ: giờ mùi (giờ của Tiểu trường) . 
+ Từ 15 giờ đến 17 giờ: giờ thân (giờ của Bàng quang). 
+ Từ 17 giờ đến 19 giờ: giờ dậu (giờ của Thận). 
+ Từ 19 giờ đến 21 giờ: giờ tuất (giờ của Tâm bào). 
+ Từ 21 giờ đến 23 giờ: giờ hợi (giờ của Tam tiêu). 
+ Từ 23 giờ đến 1 giờ: giờ tý (giờ của Đởm).
+ Từ 1 giờ đến 3 giờ: giờ sửu (giờ của Can).


V. MƯỜI HAI KINH CHÍNH


A. KINH THỦ THÁI ÂM PHẾ
1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ trung tiêu (vị) vòng xuống đại trường, vòng lên dạ dày (môn vị, tâm vị), xuyên qua cách mô lên Phế. Từ Phế tiếp tục lên khí quản, thanh quản, họng, rẽ ngang xuống để xuất hiện ngoài mặt da tại giao điểm khe liên sườn 2 và rãnh delta - ngực, rồi đi ở mặt trước ngoài cánh tay, xuống khuỷu ở bờ ngoài tấm gân cơ nhị đầu, tiếp tục đi ở mặt trước cẳng tay đến rãnh động mạch quay (ở bờ trong trước đầu dưới xương quay). Tiếp tục xuống bờ ngoài ngón tay cái (ngư tế) và tận cùng ở góc ngoài móng tay cái.
Phân nhánh: từ huyệt Liệt khuyết tách ra một nhánh đi ở phía lưng bàn tay đến góc ngoài góc móng tay trỏ để nối với kinh đại trường. 


2. Các huyệt trên đường kinh Phế
Có tất cả 11 huyệt của đường kinh phế. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng: 
1. Trung phủ2. Vân môn
3. Thiên phủ4. Hiệp bạch
5. Xích trạch6. Khổng tối
7. Liệt khuyết8. Kinh cừ
9. Thái uyên 10. Ngư tế
11. Thiếu thương.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 2, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động sẽ làm cho phế bị trướng mãn, ngực căng ứ lên thành suyễn, ho; giữa Khuyết bồn bị đau, nếu đau nặng thì 2 tay phải bắt chéo nhau mà cảm thấy phiền loạn, ta gọi đây là chứng tý quyết. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh của phế sẽ gây thành bệnh ho, thượng khí, suyễn, hơi thở thô, phiền tâm, ngực bị đầy thống quyết ở mép trước phía trong từ cánh tay đến cẳng tay, trong lòng bàn tay bị nhiệt. Khí thịnh hữu dư thì vai và lưng bị thống; bị phong hàn, mồ hôi ra; trúng phong, đi tiểu nhiều lần mà ít. Khí hư thì vai và lưng bị thống hàn, thiểu khí đến không đủ để thở; màu nước tiểu bị biến…”.
Thị động tắc bệnh phế trướng mãn bành bành nhi suyễn khái. Khuyết bồn trung thống thậm tắc giao lưỡng thủ nhi mậu. Thử vi tý quyết. Thị chủ Phế sở sinh bệnh giả. Khái thương khí suyễn khát, phiền tâm hung mãn, nao tý nội tiền liêm thống quyết chưởng trung nhiệt. Khí thịnh hữu dư tắc kiên bối thống, phong hàn hạn xuất, trúng phong tiểu tiện sổ nhi khiếm, khí hư tắc kiên bối thống, hàn thiểu khí bất túc dĩ tức niệu sắc biến vi thử chư bệnh”. 
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài
+ Ngực đầy trướng. 
+ Ho và khó thở. 
+ Đau nhiều ở hố thượng đòn. 
+ Trong trường hợp nặng: bệnh nhân ôm lấy ngực (với 2 tay chéo nhau), người phiền loạn (tý quyết).
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong
+ Ho và khó thở. 
+ Khí nghịch.
+ Khát nước, lo lắng.
+ Đau mặt trong cánh tay. 
+ Cảm giác nóng trong lòng bàn tay. 
Bệnh thực
+ Đau vai lưng. 
+ Phát sốt. 
+ Sợ lạnh, ra mồ hôi (phong hàn). 
+ Tiểu nhiều lần mà ít (trúng phong). 
+ Đau đầu, nghẹt mũi, đau hố trên đòn, đau ngực hoặc bả vai, cánh tay lạnh nhức. 
Bệnh hư
+ Đau vai lưng, lạnh đau tăng. 
+ Sợ lạnh. 
+ Ho suyễn, đoản hơi. 
+ Nước tiểu trong.
B. KINH (THỦ DƯƠNG MINH) ĐẠI TRƯỜNG

1. Lộ trình đường kinh:
Bắt đầu từ góc ngoài gốc móng trỏ, chạy dọc theo bờ ngón trỏ, đi qua kẽ giữa 2 xương bàn tay 1 và 2 (Hợp cốc), chạy tiếp vào hố tam giác. Đi dọc bờ ngoài cẳng ngoài nếp khuỷu (Khúc trì). Đến phía trước mỏm vai (Kiên ngung) đi theo bờ sau vai giao hội với kinh (Thái dương) Tiểu trường ở huyệt Bỉnh phong và với Đốc mạch ở huyệt Đại chùy. Trở lại hố trên đòn, tiếp tục đi lên cổ, lên mặt vào chân răng hàm dưới rồi vòng môi trên. Hai kinh giao nhau ở nhân trung và kinh bên phải tận cùng ở cạnh cánh mũi bên trái, kinh bên trái tận cùng ở cạnh cánh mũi bên phải. 
Từ hố thượng đòn, có nhánh ngầm đi vào trong liên lạc với Phế, qua cơ hoành đến Đại trường. 


2. Các huyệt trên đường kinh Đại trường:
Có tất cả 20 huyệt trên đường kinh Đại trường. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng.
1. Thương dương2. Nhị gian
3. Tam gian 4. Hợp cốc
5. Dương khê6. Thiên lịch
7. Ôn lưu8. Hạ liêm
9. Thượng liêm10. Thủ tam lý
11. Khúc trì12. Trửu liêu
13. Thủ ngũ lý14. Tý nhu
15. Kiên ngung16. Cự cốt
17. Thiên đảnh18. Phù đột
19. Hòa liêu 20. Nghinh hương
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 3, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động sẽ làm cho đau răng, cổ sưng thũng. Vì là chủ tân dịch cho nên nếu bệnh thuộc Sở sinh sẽ làm cho mắt vàng, miệng khô, chảy máu mũi, cổ họng (hầu) bị tý, cánh tay trước vai bị đau nhức, ngón cái và ngón trỏ bị đau nhức không làm việc được. Khi nào khí hữu dư, thì những nơi mà mạch đi qua sẽ bị nhiệt và sưng thũng. Khi nào khí hư sẽ làm cho bị hàn run lên, không ấm trở lại được. 
Thị độngtắc bệnh xỉ thống, cảnh thũng. Thị chủ tân dịch Sở sinh bệnh giả, mục hoàng khẩu can, cừu nục, hầu tý, kiên tiền nao thống, đại chỉ thứ chỉ thống. Khí hữu dư tắc dương mạch sở quá giả nhiệt thũng. Hư hắc hàn lật, bất phục…”.
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài
+ Đau nhức răng. 
+ Viêm đau nướu răng. 
+ Cổ họng sưng đau.
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong
+ Mắt vàng. 
+ Họng khô. 
+ Chảy máu mũi. 
+ Sưng đau họng (hầu). 
+ Đau mặt trước vai, cánh tay, ngón cái và ngón trỏ bị đau nhức không làm việc được. 
Bệnh thực
+ Phát sốt. 
+ Cảm giác nóng vùng mà đường kính đi qua. 
Bệnh hư: sợ lạnh, lạnh run.

C. KINH (TÚC DƯƠNG MINH) VỊ 

1. Lộ trình đường kinh
Khởi đầu từ chỗ lõm ở hai bên sống mũi lên khóe mắt trong (giao với kinh Bàng quang ở huyệt Tình minh), chạy tiếp đến dưới hố mắt (đoạn này đường kinh đi chìm). Đoạn nổi bắt đầu từ giữa dưới hố mắt, đi dọc theo ngoài mũi, vào hàm trên, quanh môi, giao chéo xuống hàm dưới giữa cằm, đi dọc theo dưới má đến góc hàm (Giáp xa). Tại đây chia hai nhánh:
- Một nhánh qua trước tai, qua chân tóc lên đỉnh trán (Đầu duy). 
- Một nhánh đi xuống cổ đến hố thượng đòn. Từ hố thượng đòn đường kinh lại chia làm hai nhánh nhỏ (chìm và nổi). 
+ Nhánh chìm: đi vào trong đến Tỳ Vị, rồi xuống bẹn để nối với nhánh đi nổi bên ngoài. 
+ Nhánh nổi: đi thẳng xuống ngực theo đường trung đòn. Đến đoạn ở bụng, đường kinh chạy cách đường giữa bụng 2 thốn và đến nếp bẹn. 
Hai nhánh nhỏ này hợp lại ở nếp bẹn, đường kinh chạy xuống theo bờ ngoài đùi, đến bờ ngoài xương bánh chè. Chạy xuống dọc bờ ngoài cẳng chân đến cổ chân (Giải khê), chạy tiếp trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 2 và 3 và tận cùng ở góc ngoài gốc móng ngón 2.


2. Các huyệt trên đường kinh vị:
Có tất cả 45 huyệt trên đường kinh. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng: 
1. Thừa khấp2. Tứ bạch3. Cự liêu
4. Địa thương5. Đại nghinh6. Giáp xa
7. Hạ quan8. Đầu duy9. Nhân nghinh
10. Thủy đột11. Khí xá12. Khuyết bồn
13. Khí hộ14. Khố phòng15. ốc ế
16. Ưng song17. Nhũ trung18. Nhũ căn
19. Bất dung20. Thừa mãn21. Lương môn
22. Quan môn23. Thái ất24. Hoạt nhục môn
25. Thiên xu26. Ngoại lăng27. Đại cự
28. Thủy đạo29. Quy lai30. Khí xung
31. Bễ quan32. Phục thỏ33. Âm thị
34. Lương khâu35. Độc tỵ36. Túc tam lý
37. Thượng cự hư38. Điều khẩu39. Hạ cự hư
40. Phong long41. Giải khê42. Xung dương
43. Hãm cốc44. Nội đình45. Lệ đoài 
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 4, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ bị chấn hàn một cách ngấm ngầm, hay than thở (rên rỉ), ngáp nhiều lần, sắc mặt đen. Khi bệnh đến thì ngại gặp người và lửa, mỗi lần nghe tiếng động của mộc (gỗ) sẽ bị kinh sợ, tâm muốn đập mạnh, muốn đóng kín cửa lớn và cửa sổ lại để ngồi một mình. Khi nào bệnh nặng thì bệnh nhân muốn leo lên cao để ca hát, muốn trút bỏ quần áo để chạy rong. Trường vị bị kêu sôi lên, bụng bị trướng lên. Ta gọi đây là chứng cán quyết. Vì là chủ huyết nên nếu là bệnh thuộc Sở sinh sẽ bị chứng cuồng ngược, ôn khí quá dâm (nhiều) sẽ làm cho mồ hôi ra, chảy máu mũi, miệng méo, môi lở, cổ sưng thũng, cuống họng bị tý, phần đại phúc (bụng trên) bị thủy thũng, đầu gối bị sưng thũng, đau nhức. Suốt đường đi từ ngực vú xuống tới huyệt khí nhai, vế, huyệt Phục thỏ, dọc mép ngoài xương chày đến trên mu bàn chân đều đau nhức, ngón chân giữa không cử động được. Nếu khí thịnh thì phía trước thân đều bị nhiệt. Khi khí hữu dư ở vị làm tiêu cốc khí, dễ bị đói, nước tiểu màu vàng. Nếu khí bất túc thì phía trước thân đều lạnh. Nếu trong vị bị hàn thì sẽ bị trướng mãn.
Thị động tắc bệnh sái chấn hàn, thiện thân, sổ khiếm, nhan hắc; bệnh chí tắc ố nhân, dữ hỏa, văn mộc thanh tắc dịch nhiên nhi kinh tâm, dục động, độc bế hộ, tắc dũ nhi xử, thậm tắc dục thướng cao nhi ca, khí y nhi tẩu, bí hưởng, phúc trướng, thị vị cán quyết. Thị chủ huyết Sở sinh bệnh giả cuồng ngược, ôn dâm, hạn xuất, cừu nục, khẩu oa, thần chẩn, cảnh thũng, hầu tý, đại phúc thủy thũng, tất tẫn thủy thống, tuần ưng nhũ khí nhai cổ phục thỏ, cán ngoại liêm túc phụ thượng giai thống, trung chỉ bất dụng. Khí thịnh tắc thân dĩ tiền giai nhiệt. Kỳ hữu dư vu vị tắc tiêu cốc thiện cơ, niệu sắc hoàng. Khí bất túc tắc thân dĩ tiền giai hàn lật. Vị trung hàn tắc trướng mãn…”. 
Bệnh do ngoại nhân gây nên
+ Lạnh run. 
+ Hay than thở (rên rỉ), ngáp nhiều lần. 
+ Sắc mặt đen. 
+ Ngại gặp người và lửa. 
+ Nghe tiếng động của gỗ sẽ bị kinh sợ, tim đập mạnh. Muốn đóng kín cửa lớn, cửa sổ lại để ngồi một mình.
+ Trong những trường hợp bệnh nặng: bệnh nhân muốn leo lên cao để ca hát, muốn trút bỏ quần áo để chạy rong, trường vị bị kêu sôi lên, bụng bị trướng lên. Ta gọi đây là chứng cán quyết.
Bệnh do nội nhân gây nên
+ Sốt cao, ra mồ hôi. 
+ Phát cuồng, nói sảng. 
+ Đau mắt, mũi khô, chảy máu cam, lở môi miệng, đau họng sưng cổ, méo miệng, đau ngực, viêm tuyến vú, tắc tia sữa. 
+ Bụng trên bị sưng trướng. 
+ Đầu gối bị sưng thũng, đau nhức.
+ Đau dọc đường kinh đi: suốt đường kinh đi từ ngực vú xuống tới huyệt Khí nhai, vế, huyệt Phục thỏ, dọc mép ngoài xương chày đến trên mu bàn chân đều đau nhức, ngón chân giữa không cảm giác. 
Bệnh thực
+ Thường xuyên có cảm giác đói. 
+ Nước tiểu vàng. 
Bệnh hư
+ Cảm giác lạnh phần trước thân.
+ Trướng bụng, đầy hơi, khó tiêu (khi vị có hàn).
D. KINH (TÚC THÁI ÂM) TỲ 

1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ góc trong gốc móng chân cái, chạy dọc theo đường nối da mu bàn chân và da gan bàn chân đến trước mắt cá trong, lên cẳng chân dọc theo bờ sau xương chày, lên mặt trong khớp gối, chạy tiếp ở mặt trong đùi. Lộ trình ở bụng, đường kinh chạy cách đường giữa bụng 4 thốn. Lộ trình ở ngực, đường kinh chạy theo đường nách trước rồi đến tận cùng ở liên sườn 6 đường nách giữa (Đại bao). 
Đường kinh Tỳ có nhánh liên lạc với mạch Nhâm (đường giữa bụng) ở bụng dưới (ở huyệt Trung cực, Quan nguyên) và ở bụng trên (Hạ quản). 
Đoạn đường kinh ở bụng trên có nhánh chìm đến Tỳ Vị, xuyên qua cơ hoành đến Tâm, tiếp tục đi lên dọc hai bên thanh quản đến phân bố ở dưới lưỡi. 

2. Các huyệt trên đường kinh Tỳ:
Có tất cả 21 huyệt trên đường kinh. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng: 
1. Ẩn bạch 2. Đại đô3. Thái bạch
4. Công tôn5. Thương khâu 6. Tam âm giao 
7. Lậu cốc8. Địa cơ9. Âm lăng tuyền
10. Huyết hải11. Kỳ môn12. Xung môn
13. Phủ xá14. Phúc kết15. Đại hoành
16. Phúc ai17. Thực độc18. Thiên khê
19. Hung hương 20. Chu vinh21. Đại bao.
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 5, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng cuống lưỡi cứng, ăn vào thì ói ra. Vị hoãn đau, bụng bị trướng, hay ợ, mỗi lần đại tiện thì đồng thời chuyển cảkhí ra theo phân. Sau đó thân người tiến tới suy kiệt rất nhanh chóng, thân thể đều nặng nề. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh của Tỳ sẽ làm cho cuống lưỡi bị đau, thân thể không lay động được, ăn không xuống, phiền tâm. Tâm hạ bị cấp thống, chứng đường hà tiết, thủy bế, hoàng đản, không nằm được, ráng đứng lâu bị nội thũng và quyết ở đùi vế, ngón chân cái không còn cảm giác. 
Thị động tắc bệnh thiệt bản cường, thực tắc ẩu, vị hoãn thống, phúc trướng, thiện ái, đắc hậu dữ khí tắc khoái nhiên như suy, thân thể giai trọng. Thị chủ tỳ Sở sinh bệnh, thiệt bản thống, thể bất năng động dao, thực bất há, phiền tâm. Tâm hạ cấp thống, đường hà tiết, thủy bế, hoàng đản, bất năng ngọa cưỡng lập, cổ tất nội thũng quyết, túc đại chỉ bất dụng”. 
Bệnh do ngoại nhân gây nên
+ Cứng lưỡi. 
+ Ói mửa sau khi ăn. 
+ Đau vùng thực quản, bụng trướng hơi, hay ợ. 
+ Trung tiện nhiều khi đi cầu. 
+ Thân thể nặng nề và đau nhức. 
Bệnh do nội nhân gây nên
+ Đau ở cuống lưỡi, người có cảm giác cứng khó cử động.
+ Ăn kém, cảm giác thức ăn bị chặn, ăn không xuống. 
+ Đau thượng vị, tiêu chảy hoặc muốn đi cầu mà không đi được (giống như lỵ). 
+ Hoàng đản. 
+ Không nằm được, đứng lâu bị phù và có cảm giác lạnh ở mặt trong đùi.
+ Ngón chân cái không cử động được.
E. KINH (THỦ THIẾU ÂM) TÂM 

1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ Tâm phân làm 3 nhánh: 
- Một nhánh qua cơ hoành liên lạc với Tiểu trường. 
- Một nhánh dọc cạnh thanh quản, cổ họng thẳng lên mắt. 
- Một nhánh đi ngang ra đáy hố nách để xuất hiện ngoài mặt da (Cực tuyền). Đi xuống dọc bờ trong mặttrước cánh tay đến nếp gấp trong nếp khuỷu (Thiếu hải). Dọc theo mặt trong cẳng tay, dọc mặt lòng bàn tay giữa xương bàn ngón 4 và 5. ở cổ tay, đường kinh đi ở bờ ngoài gân cơ trụ trước. Kinh Tâm đến tận cùng ở góc ngoài gốc móng tay thứ 5 (Thiếu xung). 

2. Các huyệt trên đường kinh Tâm
Có tất cả 9 huyệt trên đường kinh Tâm. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng 
1. Cực tuyền2. Thanh linh3. Thiếu hải
4. Linh đạo5. Thông lý6. âm khích
7. Thần môn8. Thiếu phủ9. Thiếu xung.
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 6, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho cổ họng bị khô, tâm thống, khát muốn uống nước, gọi đây là chứng tý quyết. Nếu là bệnh Sở sinh do Tâm làm chủ sẽ làm cho mắt vàng, hông sườn thống; mép sau phía trong của cánh tay và cẳng tay bị thống, quyết; giữa gan bàn tay bị nhiệt, thống. 
Thị động tắc bệnh ách can, tâm thống, khát nhi dục ẩm, thị vi tý quyết. Thị chủ tâm Sở sinh bệnh giả, mục hoàng, hiếp thống, nao tý nội hậu liêm thống quyết, chưởng trung nhiệt thống”. 
Bệnh do ngoại nhân gây nên
+ Cổ họng khô. 
+ Đau vùng tim, khát muốn uống nước. 
+ Tý quyết (xem kinh Phế). 
Bệnh do nội nhân gây nên
+ Vàng mắt. 
+ Đau vùng hông sườn. 
+ Đau và có cảm giác lạnh ở mặt trong cánh tay, cẳng tay. 
+ Nóng lòng bàn tay.
F. KINH (THỦ THÁI DƯƠNG) TIỂU TRƯỜNG

1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ góc trong gốc móng ngón tay thứ 5, chạy dọc theo đường nối da lưng và da lòng bàn tay, lên cổ tay đi qua mỏm trâm trụ, chạy dọc theo mặt trong cẳng tay đến rãnh ròng rọc, tiếp tục đi ở bờ trong mặt sau cánh tay đến nếp nách sau, lên mặt sau khớp vai đi ngoằn ngoèo ở trên và dưới gai xương bả vai (có đoạn nối với kinh Bàng quang và mạch Đốc), đi vào hố trên đòn rồi dọc theo cổ lên má. Tại đây chia thành 2 nhánh: 
- Một nhánh đến đuôi mắt rồi đến hõm trước nắp bình tai. 
- Một nhánh đến khóe mắt trong (Tình minh) rồi xuốngtận cùng ở gò má (Quyền liêu). 
Đoạn đường kinh chìm: từ hố thượng đòn có nhánh ngầm đi vào trong đến tâm, qua cơ hoành đến vị rồi liên lạc với tiểu trường. 

2. Các huyệt trên đường kinh Tiểu trường:
Có tất cả 19 huyệt trên đường kinh Tiểu trường. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng: 
1. Thiếu trạch2. Tiền cốc3. Hậu khê
4. Uyển cốt5. Dương cốc6. Dưỡng lão
7. Chi chính8. Tiểu hải9. Kiên trinh
10. Nhu du11. Thiên tông12. Bỉnh phong
13. Khúc viên14. Kiên ngoại du15. Kiên trung du
16. Thiên song17. Thiên dung18. Quyền liêu
19. Thính cung.
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 7, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng đau cổ, hàm sưng thũng, không ngoái lại sau được, vai đau như nhổ rời, cánh tay đau như gãy ra. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh vì chủ về dịch sẽ làm cho tai bị điếc, mắt vàng, má sưng, cổ, hàm, vai, cánh tay, khuỷu tay, mép sau phía ngoài cẳng tay, tất cả đều đau. 
Thị động tắc bệnh ách thống, hàm thũng bất khả dĩ cố kiên tự bạt, nao tự chiết. Thị chủ dịch Sở sinh bệnh giả, nhĩ lung, mục hoàng, giáp thũng, cảnh, hàm, kiên, nao, trửu, tý ngoại hậu liêm thống
Bệnh do ngoại nhân gây nên
+ Đau cổ, không ngoái lại phía sau được. 
+ Hàm sưng. 
+ Đau mặt sau vai và cánh tay như bị gãy. 
Bệnh do nội nhân gây nên
+ Điếc tai, vàng mắt. 
+ Su8ng má và góc hàm. 
+ Đau cổ, hàm, mặt sau vai, cánh tay, khuỷu tay, mép sau trong cẳng tay.
G. KINH (TÚC THÁI DƯƠNG) BÀNG QUANG

1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ khóe mắt trong (Tình minh), chạy lên trán, vòng từ trước trán ra sau gáy (ở đoạn này đường kinh có nhánh giao hội với Đốc mạch ở đầu, tách một nhánh ngang đi từ đỉnh đầu đến mỏm tai và một nhánh vào não). Từ đấy chia làm 2 nhánh:
- Nhánh 1 chạy xuống lưng cách đường giữa lưng 1,5 thốn, chạy tiếp xuống mông, mặt sau đùi rồi vào giữa khoeo chân. 
- Nhánh 2 chạy xuống lưng cách đường giữa lưng 3 thốn, chạy tiếp ở phía ngoài mặt sau đùi đến hợp với nhánh thứ 1 ở giữa khoeo chân (Ủy trung). 
Đường kinh tiếp tục chạy xuống mặt sau cẳng chân, xuống phía sau mắt cá ngoài (tại huyệt Côn lôn) rồi chạy dọc bờ ngoài mu bàn chân đến tận cùng ở góc ngoài gốc móng chân thứ 5. 
Đường kinh Bàng quang ở vùng thắt lưng có nhánh ngầm đi vào thận rồi đến Bàng quang. 

2. Các huyệt trên đường kinh Bàng quang:
Có tất cả 67 huyệt trên đường kinh Bàng quang. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng. 
1. Tình minh2. Toản trúc3. Mi xung 
4. Khúc sai5. Ngũ xứ6. Thừa quan
7. Thông thiên8. Lạc khước9. Ngọc chẩm
10. Thiên trụ11. Đại trữ12. Phong môn
13. Phế du14. Quyết âm du 15. Tâm du
16. Đốc du17. Cách du18. Can du 
19. Đởm du20. Tỳ du21. Vị du
22. Tam tiêu du23. Thận du24. Khí hải du
25. Đại trường du26. Quan nguyên du27. Tiểu trường du
28. Bàng quang du29. Trung lữ du30. Bạch hoàn du
31. Thượng liêu32. Thứ liêu33. Trung liêu
34. Hạ liêu35. Hội dương36. Thừa phù
37. Ân môn38. Phù khích39. Ủy dương
40. Ủy trung41. Phụ phân42. Phách hộ
43. Cao hoang44. Thần đường 45. Y hy 
46. Cách quan47. Hồn môn48. Dương cương
49. Ý xá50. Vị thương51. Hoang môn
52. Chí thất53. Bào hoang54. Trật biên
55. Hợp dương56. Thừa cân57. Thừa sơn
58. Phi dương59. Phụ dương60. Côn lôn
61. Bộc tham62. Thân mạch63. Kim môn
64. Kinh cốt65. Thúc cốt66. Thông cốt
67. Chí âm.
3. Biểu hiện bệnh lý:
Đoạn 8, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng “xung đầu thống”, mắt đau như muốn thoát ra ngoài, cổ gáy như bị gãy rời ra, cột sống bị đau, thắt lưng như gãy, mấu chuyển lớn không thể co lại được, khoeo chân như kết lại, bắp chuối như nứt ra, ta gọi đây là chứng “khỏa quyết”. Đây là chứng “Sở sinh bệnh” chủ về cân: trĩ ngược, cuồng điên tật, giữa đỉnh đầu bị đau nhức, mắt vàng, chảy nước mắt, chảy máu cam; tất cả từ cổ, gáy, lưng, thắt lưng, xương cùng, khoeo chân, chân đều đau nhức; ngón út không còn cảm giác. 
Thị động tắc bệnh xung đầu thống, mục tự thoát hạng như bạt, tích thống, yêu tự chiết, bễ bất khả dĩ khúc, quắc như kết thuyện như liệt. Thị vi Khỏa quyết. Thị chủ cân Sở sinh bệnh giả trĩ ngược cuồng điên tật, đầu tín đỉnh thống, mục hoàng, lệ xuất, cừu nục, hạng bối yêu cừu quắc thuyện cước giai thống, tiểu chỉ bất dụng”. 
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: cảm giác như khí thượng nghịch gây nên đau đầu, mắt đau như muốn thoát ra ngoài, cổ gáy như bị gãy rời ra, bị xoay vặn, đau cột sống, thắt lưng đau như bị gãy, không gập được gối, đau như bị đè nén ở hố nhượng chân, đau bắp chân như bị nứt, xé. 
- Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong: trĩ, sốt và lạnh run, điên cuồng, giữa đỉnh đầu bị đau nhức, mắt vàng, chảy nước mắt, chảy máu cam. Tất cả từ cổ, gáy, lưng, thắt lưng, xương cùng, khoeo chân, chân đều đau nhức, không cử động được ngón chân út.
H. KINH (TÚC THIẾU ÂM) THẬN 1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ lòng bàn chân (Dũng tuyền), đi dọc dưới xương thuyền phía trong bàn chân (Nhiên cốc) đến sau mắt cá trong rồi ngược lên bắp chân đến khoeo chân giữa gân cơ bán gân và gân cơ bán màng (Âm cốc). Đi tiếp lên mặt trong đùi. Ở bụng, đường kinh Thận chạy cách đường giữa 1/2 thốn, ở ngực chạy cách đường giữa 2 thốn và tận cùng ở dưới xương đòn (Du phủ). 
Từ nếp bẹn, kinh Thận có nhánh ngầm vào cột sống đoạn thắt lưng, đến Thận rồi đến Bàng quang. Từ Thận chạy tiếp đến Can, qua cơ hoành lên Phế dồn vào Tâm, chạy tiếp theo họng, thanh quản và tận cùng ở cuống lưỡi. 

2. Các huyệt trên đường kinh Thận:
Có tất cả 27 huyệt trên đường kinh Thận. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng. 
1. Dũng tuyền2. Nhiên cốc3. Thái khê
4. Đại chung5. Thủy tuyền6. Chiếu hải
7. Phục lưu8. Giao tín9. Trúc tân
10. Âm cốc11. Hoành cốt12. Đại hách 
13. Khí huyệt14. Tứ mãn15. Trung chú 
16. Hoang du17. Thương khúc 18. Thạch quan 
19. Âm đô20. Thông cốc21. U môn 
22. Bộ lang23. Thần phong24. Linh khu 
25. Thần tàng26. Hoắc trung27. Du phủ 
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 9, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ gây thành chứng đói mà không muốn ăn, mặt đen như dầu đen, lúc ho nhổ nước bọt thấy có máu, suyễn nghe khò khè, ngồi xuống lại muốn đứng lên, mắt lờ mờ như không thấy gì. Tâm như bị treo lên, lúc nào cũng như đang bị đói. Khi nào khí bất túc thì sẽ dễ bị sợ sệt …Tâm như hồi hộp, như sợcó người đang đến để bắt mình, ta gọi đây là chứng cốt quyết. Nếu bị bệnh Sở sinh chủ về Thận thì sẽ làm cho miệng bị nhiệt, lưỡi bị khô, yết bị sưng thũng, bị chướng khí, cổ họng bị khô và đau nhức, bị phiền tâm, tâm bị thống, bị hoàng đản, trường phích, mép sau của vế trong và cột sống bị đau, chứng nuy quyết, thích nằm, dưới chân bị nhiệt và thống”. 
Thị động tắc bệnh cơ bất dụng thực, diện như tất sài, khái thóa tắc hữu huyết, ới ới nhi suyễn, tọa nhi dục khởi, mục hoang hoang như vô sở kiến. Tâm như huyền, nhược cơ trạng. Khí bất túc tắc thiện khủng. Tâm dịch dịch như nhân tương bộ chi. Thị vi cốt quyết. Thị chủ Thận Sở sinh bệnh giả, khẩu nhiệt thiệt can, yết thũng thướng khí ách can cập thống, phiền tâm, tâm thống, hoàng đản, trường phích, tích cổ nội hậu liêm thống, nuy quyết, thị ngọa, túc hạ nhiệt nhi thống”. 
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: đói mà không muốn ăn, mặt đen như dầu đen, ho nhổ nước bọt thấy có máu, thở nhanh, khò khè, ngồi xuống lại muốn đứng lên, mắt mờ. Nếu Thận khí bất túc thì sẽ dễ bị sợ sệt, hồi hộp, trống ngực … Ta gọi đây là chứng cốt quyết.
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong
+ Họng nóng, khô lưỡi, đau họng. 
+ Lo lắng, đau vùng tim, hoàng đản, lỵ. 
+ Đau lưng, đau mặt trong đùi. 
+ Chứng nuy quyết (chi bị liệt và lạnh). 
+ Thích nằm, lòng bàn chân nóng và đau.
I. KINH (THỦ QUYẾT ÂM) TÂM BÀO

1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ tâm bào xuyên qua cơ hoành đến liên lạc với tam tiêu (thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu). Từ Tâm bào đi ra cạnh sườn đến xuất hiện ngoài mặt da dưới nếp nách 3 thốn (tại huyệt Thiên trì: liên sườn 4, từ đường giữa ra5 thốn), chạy vòng lên nách, chạy xuống theo mặt trước cánh tay giữa 2 kinh Phế và Tâm, đến bờ trong tấm gân cơ 2 đầu ở nếp khuỷu tay (Khúc trạch), chạy xuống cẳng tay giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé, chạy trong lòng bàn tay giữa xương bàn ngón 3 và 4 và đến tận cùng ở đầu ngón tay giữa.

2. Các huyệt trên đường kinh Tâm bào:
Có tất cả 9 huyệt trên đường kinh Tâm bào. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng. 
1. Thiên trì2. Thiên tuyền3. Khúc trạch
4. Khích môn5. Giản sử6. Nội quan
7. Đại lăng8. Lao cung9. Trung xung. 
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 10, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho lòng bàn tay bị nhiệt, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, nách bị sưng. Nếu bệnh nặng sẽ làm cho ngực và hông sườn bị tức đầy, trong tâm đập thình thịch, mặt đỏ, mắt vàng, mừng vui cười không thôi. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh, chủ về mạch sẽ làm cho bị phiền tâm, tâm bị thống, giữa gan bàn tay bị nhiệt.” 
Thị động tắc bệnh thủ tâm nhiệt, tý trửu luyến cấp, dịch thũng, thậm tắc hung hiếp chi mãn. Tâm trung đạm đạm đại động, diện xích, mục hoàng, hỉ tiếu bất hưu. Thị chủ mạch sở sinh bệnh giả, phiền tâm, tâm thống, chưởng trung nhiệt”. 
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài
+ Lòng bàn tay nóng, cẳng tay và khuỷu tay co quắp, vùng nách bị sưng.
+ Trường hợp bệnh nặng: đau tức ngực và hông sườn, trống ngực, mặt đỏ, mắt vàng, hay cười không thôi. 
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong: lo lắng, đau vùng trước tim, lòng bàn tay nóng.
J. KINH (THỦ THIẾU DƯƠNG) TAM TIÊU

1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ góc trong gốc móng ngón tay thứ 4, đi dọc lên lưng bàn tay giữa xương bàn ngón tay 4 và 5 lên cổ tay, đi giữa hai xương quay và trụ lên cùi chỏ, đi dọc mặt sau ngoài cánh tay lên vai rồi vào hố trên đòn. Từ hố trên đòn lên gáy đến sau tai, vòng dọc theo rìa tai từ sau ra trước tai rồi đến tận cùng ở đuôi lông mày (Ty trúc không). 
Từ hố thượng đòn có nhánh ngầm đi vào Tâm bào và liên lạc với Tam tiêu. Từ sau tai có nhánh ngầm đi vào trong tai rồi ra trước tai. 

2. Các huyệt trên đường kinh Tam tiêu:
Có tất cả 23 huyệt trên đường kinh Tam tiêu. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng. 
1. Quan xung2. Dịch môn3. Trung chữ
4. Dương trì5. Ngoại quan6. Chi câu
7. Hội tông8. Tam dương lạc9. Tứ độc
10. Thiên tỉnh11. Thanh lãnh uyên12. Tiêu lạc
13. Nhu hội14. Thiên liêu15. Kiên liêu
16. Thiên dũ17. Ế phong18. Khế mạch
19. Lư tức20. Giác tôn21. Nhĩ môn
22. Hòa liêu23. Ty trúc không.
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 11, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho tai điếc một cách ù ù, cổ họng sưng (thực quản), cổ họng tý (thanh quản). Nếu là bệnh thuộc Sở sinh, chủ về khí sẽ làm cho bệnh đổ mồ hôi, khoé mắt ngoài đau, má bị đau, phía sau tai, vai, cánh tay, khuỷutay, mặt ngoài cánh tay đều đau nhức. Ngón tay áp út, phía ngón út không cảm giác”.
Thị động tắc bệnh nhĩ lung, hồn hồn thuần thuần, ách thũng, hầu tý. Thị chủ khí Sở sinh, mục nhuệ tý thống, giáp thống, nhĩ hậu, kiên, nao, trửu tý ngoại giai thống, tiểu chỉ, thứ chỉ bất dụng”. 
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài: ù tai, điếc tai, sưng đau họng. 
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong
+ Hay đổ mồ hôi, khoé mắt ngoài đau, má bị đau, đau ở góc hàm. 
+ Phía sau tai, vai, cánh tay, cùi chỏ, mặt ngoài cánh tay đều đau nhức.
+ Khó cử động ngón tay áp út và ngón út.
K. KINH (TÚC THIẾU DƯƠNG) ĐỞM 

1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ đuôi mắt, lên góc trán vòng xuống sau tai, vòng từ sau đầu ra trước trán, vòng trở lại gáy đi dọc cổ xuống mặt trước vai vào hố trên đòn rồi xuống nách, chạy xuống theo vùng hông sườn đến mấu chuyển lớn, tiếp tục đi xuống theo mặt ngoài đùi, đến bờ ngoài khớp gối, xuống cẳng chân chạy trước ngoài xương mác, trước mắt cá ngoài, chạy tiếp trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 4 và 5 và tận cùng ở góc ngoài gốc móng thứ 4. 
Từ đuôi mắt có nhánh ngầm đi xuống hố thượng đòn, vào trong ngực liên lạc với Can - Đởm rồi xuống tiếp vùng bẹn để đến nối với nhánh bên ngoài ở mấu chuyển lớn. 

2. Các huyệt trên đường kinh Đởm:
Có tất cả 44 huyệt trên đường kinh Đởm. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng. 
1. Đồng tử liêu2. Thính hội3. Thượng quan
4. Hàm yến5. Huyền lư6. Huyền ly
7. Khúc tân8. Suất cốc9. Thiên xung
10. Phù bạch11. Khiếu âm12. Hoàn cốt
13. Bản thần14. Dương bạch15. Đầu lâm khấp
16. Mục song17. Chính doanh 18. Thừa linh
19. Não không20. Phong trì21. Kiên tỉnh
22. Uyên dịch23. Trấp cân24. Nhật nguyệt
25. Kinh môn26. Đới mạch27. Ngũ xu
28. Duy đạo29. Cự liêu30. Hoàn khiêu
31. Phong thị32. Trung độc33. Tất dương quan
34. Dương lăng tuyền35. Dương giao 36. Ngoại khâu
37. Quang minh38. Dương phụ39. Tuyệt cốt
40. Khâu khư41. Túc lâm khấp 42. Địa ngũ hội
43. Hiệp khê44. Túc khiếu âm.
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 12, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho miệng đắng, thường hay thở mạnh, tâm và hông sườn đau, khó xoay trở. Nếu bệnh nặng hơn thì mặt như đóng lớp bụi mỏng, thân thể không nhuận trơn, phía ngoài bàn chân lại nóng. Đây gọi là chứng dương quyết. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh chủ về cốt sẽ làm cho đầu nhức, hàm nhức, khoé mắt ngoài nhức, vùng khuyết bồn bị sưng thũng và đau nhức, dưới nách bị sưng thũng, chứng ung thư mã hiệp anh, mồ hôi ra, sốt rét, chấn hàn; ngực hông sườn, mấu chuyển lớn, phía ngoài đầu gối cho đến cẳng chân, phía ngoài xương tuyệt cốt, mắt cá ngoài và các đốt xương, tất cả đều bị đau nhức. Ngón chân áp út không còn cảm giác. 
Thị động tắc bệnh khẩu thổ, thiện thái tức. Tâm hiếp thống, bất năng chuyển trắc, thậm tắc diện vi hữu trần, thể vô cao trạch, túc ngoại phản nhiệt, thị vi dương quyết. Thị chủ cốt Sở sinh bệnh giả, đầu thống, hàm thống, mục nhuệ tý thống, khuyết bồn trung thũng thống, dịch hạ thũng, mã đao hiệp anh, hạn xuất chấn hàn ngược, hung hiếp lặc bễ tất ngoại chí hình tuyệt cốt ngoại khỏa tiền cập chư tiết giai thống. Tiểu chỉ, thứ chỉ bất dụng’’
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài
+ Miệng đắng, thường hay thở dài.
+ Vùng ngực và hông sườn đau, khó xoay trở. 
Trường hợp bệnh nặng: mặt như đóng lớp bụi mỏng, da khô mất nước, thân thể không nhuận trơn, cảm giác nóng ở mặt ngoài chân, đây gọi là chứng dương quyết. 
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong
+ Đau đầu nhức, đau vùng dưới cằm, đau khoé mắt ngoài, hố trên đòn sưng và đau nhức, vùng dưới nách sưng đau, hạch nách.
+ Hay ra mồ hôi, sốt rét. 
+ Đau vùng ngực, hông sườn. 
+ Đau ở mấu chuyển lớn xương đùi, đau phía ngoài đầu gối cho đến phía ngoài cẳng chân, đau mắt cá ngoài. 
+ Không cử động được ngón chân áp út.
L. KINH (TÚC QUYẾT ÂM) CAN 

1. Lộ trình đường kinh
Bắt đầu từ góc ngoài gốc móng chân cái, chạy dọc trên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 1 và 2 rồi đến trước mắt cá trong, lên mặt trong cẳng chân giao với kinh Tỳ rồi bắt chéo ra sau kinh này, lên mặt trong khoeo chân bên ngoài gân cơ bán màng, chạy tiếp lên mặt trong đùi đến nếp bẹn, vòng quanh bộ sinh dục ngoài lên bụng dưới và tận cùng ở hông sườn (Kỳ môn). 
Từ đây có nhánh ngầm đi vào trong đến Can Đởm rồi vào Phế, xuyên cơ hoành lên phân bố ở cạnh sườn, đi dọc theo sau khí quản, thanh quản rồi lên vòm họng, lên nối với quanh mắt rồi chia làm 2 nhánh:
+ Một nhánh lên hội với Đốc mạch ở giữa đỉnh đầu (Bách hội).
+ Một nhánh xuống má vào vòng trong môi. 
2. Các huyệt trên đường kinh Can:
Có tất cả 14 huyệt trên đường kinh Can. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng. 
1. Đại đôn2. Hành gian3. Thái xung
4. Trung phong5. Lãi câu6. Trung đô
7. Tất quan8. Khúc tuyền9. Âm bao
10. Túc ngũ lý11. Âm liêm12. Cấp mạch 
13. Chương môn14. Kỳ môn.
3. Biểu hiện bệnh lý
Đoạn 13, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu:
“Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ làm cho đau lưng đến không cúi ngửa ra được. Ở đàn ông sẽ có chứng đồi sán; ở đàn bà sẽ có chứng thiếu phúc bị sưng thũng. Nếu bệnh nặng sẽ làm cho cổ họng bị khô, mặt như đóng lớp bụi và thất sắc. Nếu là bệnh thuộc Sở sinh thuộc can sẽ làm cho ngực bị đầy, ói nghịch, xôn tiết, hồ sán, đái dầm, bí đái”. 
Thị động tắc bệnh yêu thống, bất khả dĩ phủ ngưỡng. Trượng phu đồi sán, phụ nhân thiếu phúc thũng, thậm tắc ách can, diện trần thoát sắc. Thị can Sở sinh bệnh giả, hung mãn ẩu nghịch, xôn tiết, hồ sán, di niệu, bế lung”. 
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài
+ Đau lưng không cúi ngửa được, đàn ông sẽ có chứng đồi sán (co thụt và sa bìu); đàn bà sẽ có chứng bụng dưới bị sưng thũng.
+ Trường hợp bệnh nặng: cổ họng khô, mặt như đóng lớp bụi và thất sắc. 
Triệu chứng xuất hiện do nguyên nhân bên trong
+ Ngực bị tức đầy, ói mửa, cảm giác như khí nghịch lên trên. 
+ Tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu. 
+ Co thụt và sa bìu. 
+ Đái dầm, bí đái, đái khó. 


Sơ đồ huyệt bàn chân 

Xoa bóp, bấm huyệt gan bàn chân phòng chữa bệnh thông thường

Xoa bóp và bấm huyệt gan bàn chân là một trong nhiều phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, là xu hướng được ưa chuông của thế giới hiện nay. Ta có thể tự chẩn đoán và chữa trị được một số bệnh thông thường.

Xoa bóp và bấm huyệt gan bàn chân là một trong nhiều phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, là xu hướng được ưa chuông của thế giới hiện nay. Ta có thể tự chẩn đoán và chữa trị được một số bệnh thông thường. Có thể dễ dàng thực hiện bất kỳ chỗ nào, lúc nào: lúc nghỉ giải lao, lúc ngồi tàu xe, lúc xem ti vi... chỉ cần 5-10 phút ai cũng làm được.
Tại sao phải xoa bóp và bấm huyệt gan bàn chân?
Tất cả các cơ quan, bộ phận trong cơ thể con người đều có những vùng đại diện ở hai bàn chân. Bàn chân trái ứng với nửa người bên trái (như mắt trái, thận trái, tim, lách, hậu môn, trĩ...), bàn chân phải ứng với nửa người bên phải (như mắt phải, thận phải, gan, mật, ruột thừa...). Trong mỗi người có tới 35km các loại ống (mạch máu ruột, ống tuyến...) từ lớn nhỏ tới li ti, chạy ngang dọc khắp mọi nơi trong cơ thể. Phần lớn những ống đó là những dây thần kinh và các mạch máu lưu thông với mọi tế bào. Chỉ cần một ống dẫn nhỏ đâu đó bị tắc là ảnh hưởng tới cả một nhánh hay cả một hệ thống. Đôi bàn chân chúng ta là điểm tận cùng của hệ thống thần kinh và là điểm thấp nhất của các đường ống vì phần lớn thời gian con người hoạt động là đứng hay ngồi. Cho nên máu chúng ta có những “cặn bẩn” thường bị tồn đọng và dễ bị ứ tắc tại đây. Việc nắn bóp những điểm có ách tắc vì có những “cặn bẩn” của máu ở hai bàn chân sẽ làm các chất cặn bị tan hay phân tán nhỏ ra khiến máu dễ lưu thông và đào thải ra ngoài.
Sự lưu thông máu ở hai bàn chân không tốt còn do một nguyên nhân khác. Khi các cơ bắp của chúng ta hoạt động yếu toàn bộ khung xương bị chùng xuống. Cả hệ thống các đốt xương chân cũng vậy. Các khớp co hẹp lại có thể làm cho một số dây thần kinh và mạch máu bị kẹt gây ra sự ách tắc lưu thông của máu. Những “cặn bẩn” trong máu dễ bị ứ đọng ở những điểm này.
Nếu những điểm đó có các dây thần kinh và mạch máu có liên quan đến gan, gan hoạt động yếu đi, nếu liên quan đến thận, sẽ làm việc thải các chất acid uric qua đường nước tiểu kém hiệu quả. Chất “cặn bẩn” trong máu tụ lại lâu bị cô đặc thành những tinh thể. Nếu những tinh thể đó tụ tập ở đầu dây thần kinh, sẽ gây cảm giác nhức buốt và ảnh hưởng tới các cơ quan có liên quan. Do đó, trong quá trình xoa bóp, bấm huyệt bàn chân, nhìn nét mặt của bệnh nhân, ta có thể xác định được những điểm đau và suy ra cơ quan nội tạng nào đó trong cơ thể đang bị yếu hay hoạt động không bình thường.
Phương pháp xoa bóp
- Dùng lòng bàn tay xát mạnh và xoa tròn khắp bàn chân, chú ý tìm những vùng cảm ứng đau hoặc rất đau.
- Dùng đầu ngón tay cái ấn tìm chính xác những điểm đau nhưng không ấn quá mạnh và lâu vào một điểm.
- Bấm các huyệt đau này 15-30 giây, sau day tròn mỗi huyệt 10 vòng xuôi, 10 vòng ngược, mỗi ngày bấm 1-2 lần làm cho tới khi khỏi bệnh.
Có thể day bấm bằng đầu ngón tay cái (ngón tay thẳng đứng với điểm bấm) hoặc dùng đầu bút chì đầu có tẩy ấn cho êm. Riêng các huyệt ở ngón chân cần thêm động tác bóp các cạnh bên và vê tròn xoay quanh ngón chân.
Dù là bệnh gì cũng nên bấm day thêm 4 huyệt của các tuyến nội tiết là: tuyến yên, tuyến giáp, tuyến thượng thận và tuyến sinh dục để 4 tuyến này tiết ra đầy đủ các hormon rất quý, quyết định và duy trì bình ổn mọi hoạt động chức năng của cơ thể để nâng cao sức khỏe chống mệt mỏi, mất ngủ và tránh các rối loạn bất thường.
Ngoài ra không được quên kiểm tra huyệt tác động đến thận, gan, tim, lách... là những nội tạng quan trọng thường dễ bị đau yếu.
Đối chiếu các điểm đau này với hình vẽ các huyệt ở hai bàn chân có kết hợp với các triệu chứng đang xảy ra để suy đoán được cơ quan nội tạng nào có vấn đề. Nếu có bấm day nhầm huyệt cũng không sao. Xoa bóp bấm huyệt gan bàn chân thật đơn giản, an toàn, tiết kiệm mà rất hiệu nghiệm.
Photobucket

NHỮNG HUYỆT ĐẠO NGUY HIỂM TRÊN CƠ THỂ

1.Điểm huyệt là một trong bảy hai tuyệt học của võ Thiếu lâm, khống chế, chế ngự người một cách nhanh chóng. Nhưng mục đích của thuật điểm huyệt cũng như những môn võ thuật khác là tập luyện để cho khí huyết lưu thông, gân cốt dẻo dai, thân thể cường tráng, làm cho trí óc minh mẫn, tăng sức tự tin và chịu đựng trong đời sống, nâng cao tuổi thọ.

2.Tổ sư của phái Thiếu lâm là Đạt Ma, tên thật là Sardili (vương tử của một tiểu thuộc Nam ấn). Ngày nay, qua các bức tranh và tượng, Đạt Ma mắt lồi, râu rậm, thoạt trông rất dữ nhưng nhìn kĩ thấy đôi mắt ông toát ra uy lực, dũng mãnh, hiền từ, dễ mến.


3.Toàn bộ cơ thể có 12 đường kinh lạc và hai mạch Nhâm, Đốc; có 365 huyệt (trong đó có 108 huyệt lớn và vừa, 257 huyệt nhỏ, đặc biệt có 36 huyệt lớn gọi là huyệt trí mạng).


- Kinh thủ tam âm : gồm kinh thủ thái âm phế (có 11 huyệt), thiếu âm tâm (có 9 huyệt), quyết tâm bào (có 9 huyệt); từ phủ tạng đi dọc theo mặt trong cánh tay tới bàn tay.


- Kinh thủ tam dương : gồm kinh thủ dương minh đại trường (có 20 huyệt), thái dương tiểu trường (có 19 huyệt), thiếu dương tam tiêu (có 23 huyệt); từ bàn tay đi dọc theo mặt ngoài cánh tay lên đầu.


- Kinh túc tam âm : gồm kinh túc thái âm tỳ (có 21 huyệt), thiếu âm thận (có 27 huyệt), quyết âm can (có 14 huyệt); từ bàn chân đi dọc theo mặt trog của đùi lên bụng, ngực.


- Kinh túc tam dương : gồm kinh túc dương minh vị (có 45 huyệt), thái dương bàng quang (có 67 huyệt), thiếu dương đởm (có 44 huyệt); từ đầu đi dọc theo thân và mặt ngoài của đùi xuống chân


II/Những huyệt nguy hiểm:

Toàn bộ thân thể có 108 huyệt nguy hiểm, trong đó có 72 huyệt nói chung khi bị điểm, đánh không đến nổi gây ra tử vong, còn lại 36 huyệt trí mạng có thể dẫn đến tử vong, còn gọi là TỬ HUYỆT.

Trong khi va chạm quyền cước, có thể trở thành SÁT THỦ nếu thực hiện đòn đánh vào các Tử Huyệt như: Bách Hội, Thần Đình, Thái Dương, Nhĩ Môn, Tình Minh, Nhân Trung, Á Môn, Phong Trì, Nhân Nghênh, Đản Trung, Cựu Vĩ, Cự Khuyết, Thần Khuyết, Khí Hải, Quan Nguyên, Trung Cực, Khúc Cốt, Ưng Song, Nhủ Trung, Nhũ Căn, Kỳ Môn, Chương Môn, Thương Khúc, Phế Du, Quyết Âm Du, Tâm Du, Thanh Du, Mệnh Môn, Chí Thất, Khí Hải Du, Vi Lư, Kiến Tỉnh, Thái Uyên, Tâm Túc Ly, Tâm âm giao, Dung Tuyền .
36 huyệt nguy hiểm ở trên, sau khi bị điểm trúng đều có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
A.- VỊ TRÍ CÁC HUYỆT NGUY HIỂM VÙNG ĐẦU, CỔ:
1.- Huyệt Bách hội:
- Vị trí: Tại giao điểm của tuyến chính giữa đỉnh đầu và đường nối liền phần đầu nhọc trên của 2 tai.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ choáng váng, ngã xuống đất bất tỉnh nhân sự.
2.- Huyệt Thần Đình:
- Vị trí: Từ mép tóc trước trán lên 5 cm.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ choáng váng, ảnh hưởng đến não.
3.- Huyệt Thái Dương:
- Vị trí: tại chổ lõm phía đuôi chân mày.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ choáng váng, mắt tối lại, ù tai.
4.- Huyệt Nhĩ môn:
- Vị trí: Tại chổ khuyết ở trước vành tai, khi há miệng hiện ra chỗ lõm.
- Khi bị điểm trúng: Ù tai, choáng đầu ngã xuống đất.
5.- Huyệt Tình minh:
- Vị trí:Tại chỗ góc khóe mắt trong, đầu chân mày.
- Khi bị điểm trúng: Có thể hôn mê hoặc hoa mắt ngã xuống đất.
6.- Huyệt Nhân trung:
- Vị trí: Dưới chóp mũi.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ choáng đầu, hoa mắt.
7.- Huyệt Á môn:
- Vị trí: Sau ót, chỗ lõm giữa gai đốt sống cổ thứ nhất và đốt sống cổ thứ 2.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào khu diên tuỷ (một phần não sau nối tuỷ sống) sẽ không nói được, choáng đầu, ngã xuống đất bất tỉnh.
8.- Huyệt Phong trì:
- Vị trí: Phía sai dái tai, chổ lõm dưới xương chẩm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào trung khu diên tuỷ, hôn mê bất tỉnh.
9.- Huyệt Nhân nghênh:
- Vị trí: Yết hầu, ngang ra 2 bên 5cm.
- Khi bị điểm trúng: Khí huyết ứ đọng, choáng đầu.
B.-.. CÁC HUYỆT NGUY HIỂM Ở VÙNG BỤNG, NGỰC:

1.- Huyệt Đản trung:
- Vị trí: Giữa hai đầu vú.
- khi bị điểm trúng: Nội khí tản mạn, lòng dạ hoảng loạn, thần trí không được rõ ràng.
2.- Huyệt Cưu vĩ:
- Vị trí: Trên rốn 15cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch vách bụng, tĩnh mạch, gan, mật, chấn động tim, đọng máu, có thể gây tử vong.
3.- Huyệt Cự khuyết:
- Vị trí: Trên rốn 9cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào gan, mật, chấn động tim, có thể gây tử vong.
4.- Huyệt thần khuyết:
- Vị trí: Tại chính giữa rốn.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn, chấn động ruột, bàng quan, tổn thương đến khí, làm thân thể mất đi sự linh hoạt.
5.- Huyệt Khí hải:
- Vị trí: Dưới rốn 4cm.
- khi bị điểm trúng: Đập vào vách bụng, tĩnh động mạch vàsườn, phá khí, máu bị ứ lại làm thân thể mất đi sự linh hoạt.
6.- Huyệt Quan Nguyên:
- Vị trí: Dưới rốn 7cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch vách bụng dưới, tĩnh mạch vàthần kinh sườn gây chấn động ruột, khí huyết ứ đọng.
7.- Huyệt Trung cực:
- Vị trí: Dưới rốn 10cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch vách bụng, tĩnh mạch vàchấn đọng thần kinh kết tràng chữ S, thương tổn khí cơ.
8.- Huyệt Khúc cốt:
- Vị trí: Tại xương khung chậu bụng dưới – hạ bộ.
- Khi bị điểm trúng: Thương tổn đến khí cơ toàn thân, khí huyết ứ đọng.
9.- Huyệt ưng song:
- Vị trí: Trên vú, tại xương sườn thứ 3.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn vàthần kinh trước ngực cho đến động, tĩnh mạch, chấn động làm tim ngừng cung cấp máu, gây choáng váng.
10.- Huyệt Nhũ trung:
- Vị trí: Tại chính giữa đầu vú.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn vàđộng mạch sung huyết (nhồi máu) phá khí.
11.- Huyệt Nhũ căn:
- Vị trí: Dưới đầu vú 1 đốt xương sườn.
- Khi bị điểm trúng: Do phía trong bên trái là quả tim, nên khi bị điểm trúng sẽ đập vào tim, gây sốc dễ dẫn đến tử vong.
12.- Huyệt Kỳ môn:
- Vị trí: Dưới núm vú, tại xương sườn thứ 6.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào gan, lá lách, chấn động cơ xương, khí huyết ứ đọng.
13.- Huyệt Chương môn:
- Vị trí: Tại tuyến giữa nách, mút cuối xương sườn nổi số 1, khi co khuỷu tay khép vào nách, nó nằm ngang với điểm cuối cùng của khuỷu tay.
- Khi bị điểm trúng: Vì phí trong bên phải làgan, nghiêng phía dưới làlá lách, nên khi bị điểm trúng sẽ đập vào gan hoặc lá lách, phá hoại màng cơ xương, cản trở sự lưu thông của máu và tổn thương đến khí.
14.- Huyệt Thương khúc:
- Vị trí: Giữa bụng tại bao tử, ngang ra 2 bên 5cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn và đọng mạch vách bụng, chấn đọng ruột, tổn thương khi, ứ đọng máu


C.- CÁC HUYỆT NGUY HIỂM TẠI PHẦN LƯNG, EO VÀ MÔNG:


1.- Huyệt Phế du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống ngực thứ 3, ngang ra 2 bên lưng 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch xương sườn thứ 3, tĩnh mạch vàthần kinh, chấn động tim, phổi, phá khí.
2.- Huyệt Quyết âm du:
- Vị trí: Tại phía dưới mỏm gai đốt sống ngực thứ 4, ngang ra 2 bên lưng 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thành tim, phổi, phá khí cơ, dễ gây tử vong.
3.- Huyệt Tâm du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống ngực thứ 5, ngang ra 2 bên lưng 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thành tim, phá huyết, thương tổn khí.
4.- Huyệt Thận du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống eo lưng thứ 2, ngang ra 2 bên lưng 4 cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào quả thận, tổn khí cơ, dễ dẫn đến liệt nửa người.
5.- Huyệt Mệnh môn:
- Vị trí: Giữa đốt sống thắt lưng thứ 2 vàthứ 3.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào xương sườn, phá khí cơ, dễ gây ra liệt nửa người.
6.- Huyệt Chí thất:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống eo lưng thứ 2 ngang ra 2 bên 6cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch eo lưng, tĩnh mạch vàthần kinh, chấn động thận, thương tổn nội khí.
7.- Huyệt Khí hải du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống eo lưng thứ 3, ngang ra 2 bên 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào quả thận, cản trở huyết, phá khí.
8.- Huyệt Vĩ lư:
- Vị trí: Tại giữa chỗ hậu môn vàxương cùng.
Khi bị điểm trúng: Gây trở ngại đến sự lưu thông của khí trên toàn thân, khí tại huyệt Đan điền không dâng lên được.


D.- CÁC HUYỆT VỊ NGUY HIỂM Ở TAY VÀ CHÂN:
1.- Huyệt Kiên tỉnh:
- Vị trí: Chỗ cao nhất phần vai.
- Khi bị điểm trúng: Cánh tay tê bại, mất đi sự linh hoạt.
2.- Huyệt Thái uyên:
- Vị trí: Ngữa lòng bàn tay, tại chỗ lõm lằn ngang cổ tay.
- Khi bị điểm trúng: Cản trở bách mạch, tổn thương nội khí.
3.- Huyệt Túc tam lý:
- Vị trí: Bờ dưới xương bánh chè xuống 6cm, trước xương ống chân ngang ra ngoài 1 ngón tay.
- Khi bị điểm trúng: Chi dưới tê bại, mất đi sự linh hoạt.
4.- Huyệt Tam âm giao:
- Vị trí: Tại đầu nhọn mắt cá chân thẳng lên 6 cm, sát bờ sau xương ống chân.
- Khi bị điểm trúng: Chi dưới tê bại, mất linh hoạt, thương tổn khí ở huyệt Đan điền.
5.- Huyệt Dũng tuyền:
- Vị trí: Nằm tại lòng bàn chân, khi co ngón chân xuất hiện chỗ lõm.
- Khi bị điểm trúng: Thương tổn đến khí tại huyệt Đan điền, khí không thể thăng lên được, phá khinh công.
Tóm lại, 36 huyệt nguy hiểm ở trên, sau khi bị điểm trúng đều có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.



Vị Trí các Huyệt Đạo và công dụng

Chú Ý: Tấc dùng chính là đốt giữa của ngón tay giữa của bệnh nhân . Nên thử trên người mình trước khi bấm huyệt cho người khác, thường khi bấm trúng huyệt sẽ có cảm giác tê rần, tê một vùng lớn, có gảm giác hơi nóng, hơi nhức hay một bộ phận khác bị ảnh hưởng (tùy vào huyệt được nhấn). Ví dụ huyệt Giáp Xa trên mặt, khi nhấn lên sẽ có cám giác tê quai hàm và nửa khuôn mặt . Huyệt Hợp Cốc sẽ làm tê cả bàn tay ............. Không bao giờ dùng sức quá độ, vì huyệt đạo là điểm yếu trong cơ thể, khi dùng sức quá mạnh có thể làm thương tổn gây hại cho sức khỏe tạm thời hay vĩnh viễn

ĐỪNG BẤM HUYỆT CHO PHỤ NỮ CÓ THAI và TRẺ EM DƯỚI 2 TUỔI

1. Á Thị: Không có vị trí nhất định, là điểm đau xuất hiện khi có bịnh - Chữa chứng đau cấp tính

2. Âm Lăng Tuyền: Thuộc Kinh Tỳ, nằm ở cẳng chân, chỗ lõm đầu trên trong xương chày . Cách xác định: vuốt ngược bờ trong xương chày, gặp mấu ngang của xương, nơi ngón tay dừng lại chính là huyệt - Chữa bụng đầy chướng, chán ăn, tiểu khó, đái dầm, di tinh, đau ........ dương vật, rối loạn kinh nguyệt

3. Ấn Đường: Nằm trên mặt . Các xác định: Điểm chính giữa đường nối hai đầu lông mày - Chữa đau đầu, tắc mũi, chảy nước mũi, cảm mạo, chảu máu cam, trẻ em bị co giật, chóng mặt, hoa mắt

Phương Pháp Thực Hành

CHO NHƠN THẦN Ở TRONG CƠ THỂ MỔI NGÀY CỬ ĐỐT LỂ BẤM HUYỆT
NGÀY MÙNG....CHƠN THẦN Ở TẠI 
  1.  Ngón chân cái
  2. Mắt cá
  3. Bắp vế , bắp chân phía trong
  4. Lưng ( phía sau bụng
  5. Miệng
  6. Lổ tai
  7. Mắt cá phía trong
  8. Cổ tay
  9. Chớn thủy
  10. Lưng ( phía sau ngực )
  11. Sóng mũi
  12. Mí tóc
  13. Răng ( chơn Răng nướu )
  14. Cuốn bao tử
  15. Khắp thân thể
  16. Ngực
  17. Hang khí sung ( dưới rốn )
  18. Bắp vế phía trong
  19. Bàn chân
  20. Mắt cá phía trong
  21. Ngón tay út
  22. Mắt cá  ( phía ngoài )
  23. Gan bàn chân
  24. Mạch dương mình nơi tay
  25. Mạch dương mình nơi chơn
  26. Ngực
  27. Đầu gối
  28. ÂM HỘ
  29. Đầu gối và ống quyển
  30. Bàn chơn và mắt cá
DIÊU TRÌ KIM MẪU

NGUỒn GỐC CỦA MASSAGE XOA BÓP – VẬT LÝ TRỊ LIỆU
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, massage xoa bóp là phương pháp cổ xưa nhất của y học. Từ xa xưa, để sinh tồn, con người phải sống trong hoàn cảnh thiên nhiên cực kỳ khốc liệt, mà còn phải đấu tranh chống bệnh tật, khi cơ thể bị va đập hoặc bị bệnh làm cho đau đớn khó chịu, loài người đã biết dùng tay xoa bóp những chỗ đau làm giảm bớt nỗi đau hoặc làm cho nỗi khó chịu trong người được cải thiện.
Theo dòng thời gian,trải qua rất nhiều lần thực nghiệm, người ta không ngừng tổng kết và tìm tòi, phát hiện được những quy luật điều trị bệnh tật thông qua massage xoa bóp. Massage xoa bóp là phương pháp trị liệu cổ xưa nhất của y học.
Massage (xoa bóp) là một loại kích thích vật lý, trực tiếp tác động vào tác động lên huyệt, da, gân, khớp, thần kinh, mạch máu và các cơ quan cảm thụ gây nên những thay đổi về thần kinh, thể dịch, nội tiết, qua đó nâng cao năng lực hoạt động của hệ thần kinh, nâng cao quá trình dinh dưỡng và năng lực công tác của cơ thể nhằm đạt tới mục đích phòng bệnh và chữa bệnh. Ưu điểm của phương pháp này là giản đơn, có hiệu quả, phạm vi chữa bệnh rộng, khả năng phòng bệnh tốt. Có thể dùng trong bất kỳ hoàn cảnh nào và không bị lệ thuộc vào các phương tiện khác.
Phương pháp này có khả năng chữa một số chứng bệnh cấp tính và nhiều khi đạt kết quả nhanh chóng. Dùng phương pháp massage để chữa một số bệnh mãn tính đảm bảo an toàn, nhẹ người, triệu chứng bệnh giảm hẳn.
Tự massage là chủ động trong việc giữ gìn sức khỏe. Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, ngày nay phương pháp chữa bệnh bằng massage đã chính thức thành một chuyên khoa chữa bệnh thông dụng có giá trị ở khắp nơi trên thế giới.

Đại cương Phương pháp tập dưỡng sinh phục hồi sức khỏe

1.ĐẠI CƯƠNG:


Từ ngàn xưa, sách Nội kinh Trung quốc đã nêu ra những nguyên lý dưỡng sinh để giữ gìn sức khỏe sống lâu; ở Ấn độ có phương pháp tập luyện Yoga nổi tiếng thế giới để tăng cường sức khỏe và tuổi thọ; Tuệ Tĩnh, Lãn Ông – các danh y cổ truyền Việt nam – cũng đã viết sách hướng dẫn dưỡng sinh để bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh.
BS Nguyễn Văn Hưởng – nguyên bộ trưởng y tế vào những năm 1970 - bị tai biến mạch máu não trong lúc đang công tác; nhờ kết hợp các phương pháp tập luyện cổ truyền và hiện đại với dùng thuốc, bác sĩ đã phục hồi coi như hoàn toàn; sau đó, ông tiếp tục nghiên cứu ứng dụng trên hàng chục ngàn người cao tuổi, người bệnh mạn tính liên tục suốt hơn 20 năm; bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng đã xây dựng khởi đầu phương pháp dưỡng sinh, Phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng được Bộ y tế cho phép giảng ở các trường đại học, trung học y tế, và đang được nhiều giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ, nhân dân tiếp tục nghiên cứu phát triển.
2. VÀI NÉT VỀ QUÁ TRÌNH BỆNH TẬT VÀ CHỐNG BỆNH TẬT CỦA TÁC GIẢ - BS NGUYỄN-VĂN-HƯỞNG.
BS Nguyễn-Văn Hưởng sanh năm 1906, bị tai biến mạch máu não vào năm 64 tuổi, đang lúc là bộ trưởng bộ y tế; ông đã bị á khẩu, liệt nửa người. Phối hợp với thuốc, bác sĩ đã tự luyện tập để phục hồi, và xây dựng phương pháp dưỡng sinh; năm 1986 ông được phong Anh hùng lao động. Năm 1995 đã tái bản sách phương pháp dưỡng sinh lần thứ 8. Tháng 9 năm 1996 được trao giải thưởng Hồ chí Minh cao quí. Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng mất ngày 06 tháng 8 năm 1998.
Bác sĩ đã để lại cho hậu thế một phương pháp dưỡng sinh được nhiều nhà nghiên cứu coi là hoàn chỉnh; Phương pháp đã đề cập từ vấn đề tập luyện để khí huyết lưu thông, đến cách ăn uống cho hợp lý, đến thái độ tâm thần trong cuộc sống, đến vệ sinh, nghỉ ngơi … thể hiện được sự kết hợp khéo léo, nhuần nhuyễn y học cổ truyền và y học hiện đại; đã kế thừa những tinh hoa phương pháp tập luyện của nước bạn, của người xưa, đồng thời kết hợp với những kiến thức y học hiện đại; xây dựng thành công một PPDS mang tính khoa học, dân tộc và đại chúng.
3. VÀI PHƯƠNG PHÁP TẬP LUYỆN ĐỂ BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ CHỐNG BỆNH TẬT TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC.
Vài phương pháp tập luyện để bảo vệ sức khỏe và chống bệnh tật nổi tiếng trên thế giới như Yoga ở An độ; Khí công, Thái cực quyền ở Trung quốc; Thể dục thể thao, điền kinh, aerobic của Châu âu, Châu Mỹ; các môn võ thuật Judo, Aikido,... Trong nước cũng có các môn trên du nhập từ lâu; ở nước ta, cách đây hàng trăm năm đã có những nhà dưỡng sinh tiền phong như Tuệ Tĩnh, Hải thượng Lãn Ong; và hiện nay đã xuất hiện nhiều nhà dưỡng sinh cả nước biết đến như BS Nguyễn Khắc Viện, GS Tô Như Khuê, GS Ngô Ga Hy, GS Đỗ Đình Hồ.
4. ĐỊNH NGHĨA SỨC KHỎE.
Tháng 9 năm 1978, tại Alma Ata, thủ đô của nước Cadắcstan, Tổ chức y tế thế giới (OMS) với sự tham gia của 134 nước, 67 tổ chức quốc tế, đã thông qua định nghĩa: Sức khỏe là tình trạng sảng khoái toàn diện, về thể xác, tinh thần và xã hội; không chỉ là không có bệnh và tật.
Định nghĩa này cho thấy sức khỏe không những liên quan đến y tế mà còn liên quan đến yếu tố Văn Hóa, nhân sinh quan, thái độ tâm lý, sự rèn luyện cá nhân, điều kiện xã hội …
5. ĐỊNH NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA PPDS.
Phương pháp dưỡng sinh là một phương pháp tự luyện tập gồm có 4 mục đích:
-Bồi dưỡng sức khỏe.
-Phòng bệnh.
-Từng bước chữa bệnh mạn tính.
-Tiến tới sống lâu và sống có ích.
Bốn mục đích này quan hệ hữu cơ với nhau.
Sức khỏe được tăng lên thì phòng bệnh tốt hơn.
Ít bị thêm bệnh nữa, mà sức lại tăng lên, đồng thời có phối hợp với thuốc khi cần thiết thì bệnh mạn tính từng bước sẽ được đẩy lùi;
Từ đó có nhiều khả năng sống lâu, sống có ích hơn.
6. BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG TRONG VIỆC CHỐNG BỆNH MẠN TÍNH.
Bệnh mạn tính là những bệnh khó chữa khỏi; Ngưng thuốc thì bệnh sẽ tái phát và ngày càng nặng hơn; thí dụ như cao huyết áp, viêm đa khớp, hội chứng dạ dày tá tràng, suyễn, tiểu đường, …
Do đó thời gian chữa bệnh thường lâu dài; đòi hỏi phải có sự hợp lực giữa các thành viên liên quan đến bệnh nhân: lực lượng thầy thuốc, bệnh viện giữ vai trò hướng dẫn, giải thích cho bệnh nhân hiểu nguyên nhân bệnh, cách dùng thuốc, cách ăn uống, cách luyện tập, cách kiêng cữ … ; Thân nhân, bạn bècơ quan giữ vai trò hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thời gian, tiền bạc, tinh thần; Còn bệnh nhân giữ vai trò quyết định, phải tự mình kiêng cữ, luyện tập, dùng thuốc, ăn uống đúng cách.
7. GIẢI THÍCH CÂU THƠ CỦA TUỆ-TĨNH, NỘI DUNG CỦA PPDS:
Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần
Thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện hình, Bế tinh.
Bế tinh
Tinh có hai nghĩa; nghĩa thứ nhất là tinh hoa của thức ăn; y học cổ truyền gọi là tinh hậu thiên do thức ăn cung cấp qua tỳ vị.
Nghĩa thứ hai là tinh sinh dục, tinh tiên thiên do cha mẹ truyền cho, tàng trữ ở thận, và không ngừng được bổ sung bởi tinh hậu thiên.
Bế tinh theo nghĩa đen có nghĩa là đóng lại, không cho xuất tinh. Điều này chỉ áp dụng cho một số nhà tu hành thoát tục.
Ta nên hiểu là giữ gìn tinh sinh dục; tránh phóng túng, lạm dụng.
Dưỡng khí
Khí là nguồn gốc, là động lực của mọi hoạt động của cơ thể.
Khí có hai nguồn gốc: Khí trời (trong đó có dưỡng khí) qua tạng Phế vào cơ thể kết hợp với tinh hoa của thức ăn ở Tỳ Vị để thành Khí hậu thiên, từ đó lưu thông đến các tạng phủ khác và là động lực để các tạng phủ hoạt động; Khí tiên thiên do cha mẹ truyền cho, tàng tại Thận, và không ngừng được bổ sung bởi khí hậu thiên.
Dưỡng khí là luyện thở, và hít thở khí trong sạch; cũng còn có nghĩa là khéo léo gìn giữ và bồi dưỡng khí lực của mình.
Tồn thần
Thần do Tinh của cha và mẹ phối hợp, tác động qua lại với nhau mà thành.
Thần là hình thức năng lượng cao cấp mà các động vật cũng có, nhưng mức cao nhất chỉ có ở con người, do bộ thần kinh tạo ra. Nhờ nó mà con người biết tư duy, có ý chí, có tình cảm, có khoa học và nghệ thuật..
Theo y học cổ truyền Tâm là cơ quan quân chủ, thần minh từ đó mà sinh ra. Tâm tàng thần.
Năm tạng sáu phủ, tâm đứng làm chủ, quân chủ có minh (huyết mạch chạy đều) thời mười hai cơ quan đều điều hòa không rối loạn..., theo lẽ đó dưỡng sinh thời lo gì không sống lâu.
Tinh-Khí-Thần là biểu hiện quá trình chuyển hóa vật chất (tinh thức ăn, huyết, tinh sinh dục) thành năng lượng (khí) mà hình thức cao nhất là thần, thần trở lại điều khiển khí và tinh, toàn bộ cơ thể.
Khí lực cũng giúp thức ăn được tiêu hóa biến thành tinh hoa dinh dưỡng, huyết và tinh sinh dục. Sự chuyển hóa này xảy ra trong cơ thể một cách liên tục, nếu có rối loạn thì sẽ sinh bệnh, nếu ngưng lại thì chết. Luyện khísẽ giúp cho quá trình chuyển hóa tinh biến thành khí, khí biến thành thần được tốt đẹp thêm. Tinh đầy đủ, khí dồi dào, thần mới có cơ sở để vững mạnh.
Tồn thần là giữ gìn tinh thần, tránh hao tổn. Muốn thế phải thanh tâm, qủa dục, thủ chân.
Thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện hình.
Thanh tâm là giữ cho lòng trong sạch. Cách tốt nhất là không vi phạm những quy định của pháp luật và những quy ước xã hội về các mối quan hệ giữa người với người
Qủa dục là hạn chế lòng ham muốn qúa đáng. Những ước muốn chính đáng như nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ; học thêm một kỹ năng mới; giúp được người khác mà vô vụ lợi … vẫn luôn là động lực cao đẹp giúp con người ngày càng hoàn thiện.
Thủ chân là giữ gìn chân khí; cũng có thể hiểu thêm một nghĩa nữa là giữ gìn chân lý, lẽ phải.
Luyện hình là luyện tập thân thể, làm khí huyết lưu thông, gân cốt mạnh mẽ, cơ khớp linh hoạt …
8. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TIẾP THU VÀ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHO CÓ KẾT QỦA.
Điều kiện để tiếp thu và áp dụng phương pháp  cho có kết qủa là: Quyết tâm, kiên trì, và liên tục áp dụng phương pháp một cách chính xác, biện chứng, và sáng tạo. Phương pháp dưỡng sinh khi tập đúng rất mau có hiệu quả. Thí dụ bài tập thư giãn có tác dụng nhanh chóng chống căng thẳng, bảo vệ hoạt động của hệ thần kinh trung ương; Bài tập khí công làm khí huyết lưu thông gây ấm áp cơ thể, xoa bóp nội tạng, chống ứ trệ, táo bón do giảm trương lực cơ …

Mười hai động tác dưỡng sinh chào buổi sáng




12 động tác tập dưỡng sinh trên mô hình.
Động tác 1: Hai bàn tay chắp trước ngực sát xương ức, lưng thẳng. Thở ra hết sức, tập trung ‎ấn để khởi động.

Động tác 2: Đưa hai tay lên trên và ưỡn lưng hết mức, hai ngón tay cái sát vào nhau. Hít vào, tập trung ‎ấn vào vùng thắt lưng. 
Động tác 3: Gập người lại, bàn tay chạm đất, trán chạm đầu gối. Thở ra, tập trung ‎ấn vào bụng đang co lại. 
Động tác 4: Hai bàn tay chống đất, đưa chân phải về phía sau, cổ và ngực ưỡn hết mức. Hít vào, tập trung ấn vào cơ cổ đang căng thẳng. 
Động tác 5: Đưa nốt chân trái về phía sau, đưa mông lên cao, người gập thành hình chữ V ngược. Mắt nhìn vào rốn, cằm đè lên xương ức. Ngừng thở, tập trung ấn vào vùng rốn. 
Động tác 6: Chao người xuống tư thế nằm sấp, bụng không chạm đất, chỉ có hai bàn tay, hai đầu gối và hai hàng ngón chân chạm đất. Thở ra, tập trung ấn vào động tác hạ người xuống. 
Động tác 7: Ưỡn cổ và ngực hết mức. Hít sâu, tập trung ấn vào các đốt sống thắt lưng đang bị dồn lại. 
Động tác 8: Đưa mông lên cao trở về tư thế chữ V ngược. Ngừng thở, tập trung ấn vào vùng rốn. 
Động tác 9: Đưa chân phảI lên, đầu và ngực ưỡn ngửa như động tác 4. Ngừng thở, tập trung ấn vào cơ cổ. 
Động tác 10: Trở về như động tác 3. 
Động tác 11: Vươn tay, ưỡn ngực như động tác 2. 
Động tác 12: Đưa hai tay chắp trước ngực như động tác1

phương pháp thực hành dưỡng sinh

Động tác 1 ; 

Hình ảnh 
Trước khi tập để 2 - 3 phút làm thư giãn cho cơ thể làm chủ lấy mình, điều khiển thư giãn để cho cơ thề luôn luôn trở về thư giãn sau mỗi động tác, vì có thư giãn cơ thể mới lấy lại sức lực, lấy lại được quân bình trong cơ thể. Phải tự kiểm tra mỗi ngày về thư giãn bằng cách đưa tay thẳng lên (hưng phấn) rồi buông xui cho nó rớt xuống theo quy luật sức nặng (ức chế). 


Ðộng Tác 2 : "Thở 4 thời có kê mông và giơ chân" 
Hình ảnh 
Ðây là kỹ thuật cơ bản của phương pháp dưỡng sinh đã trình bày ở trên. Nên xem lại lý luận và thực tập cho kỹ, động tác này chủ yếu là tập trung hưng phấn và ức chế, đồng thời cũng tập hít vô tối đa, giữ hơi, tuyệt đối. 

Biến thể : Biến thể là cách tập có biến đổi khác 1 chút. Thay vì đưa một chân lên 20cm và giữ yên trong thời 2, ta làm dao động cái chân ấy, đưa qua đưa lại, hoặc đưa lên đưa xuống, mỗi cái đưa như thế là 1 giây. Tuỳ theo sức mình, thời giữ hơi sẽ được hai, bốn, sáu giây, rồi để chân xuống thở ra (thời 3) là nghỉ (thời 4). 

Ðộng tác 3 : Ưỡn cổ 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Bỏ gối dưới mông ra. Hai tay để xuôi trên giường. Lấy điểm tựa ở xương chẩm và mông. 

Ðộng tác : Ưỡn cổ và lưng hổng giường đồng thời hít vô tối đa; thời 2 giữ hơi, dao động lưng qua lại từ 2 - 6 cái (không cho thiếu ôxy); thở ra triệt để có ép bụng. (Nếu không đủ sức thì không làm dao động). Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở, không hạ lưng xuống giường. Chừng nào xong động tác mơi hạ lưng xuống nghỉ. 

Tác dụng : Tập các cơ phía sau lưng, tập cột sống trong vùng ngoan cố không cho cứng, dao động qua lại để tăng công hiệu động tác, làm cho khí huyết lưu thông , làm cho ấm vùng cổ, gáy, lưng trên, làm cho mồ hôi ra, chống thấp khớp, trị cảm cúm. 

Ðộng tác 4 : Ưỡn mông 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Lấy điểm tựa ở lưng trên và 2 gót chân. 

Ðộng tác : Ưỡn mông làm cho thắt lưng, mông và chân đều hổng giường, đồng thời hít vô tối đa; giữ hơi và dao động qua lại, mỗi lần dao động cố gắng hít vô thêm, dao động từ 2 - 6 cái; thở ra và ép bụng thật mạnh, đuổi hơi ra triệt để. Thở và dao động; như thế từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 4). 

Tác dụng : Co thắt các cơ thắt lưng, mông và phía sau 2 chân làm cho ấm vùng ấy; trị đau lưng, đau thần kinh toạ và thấp khớp; làm đổ mồ hôi, trị cảm cúm. 

Ðộng tác 5 : Bắc cầu 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Lấy điểm tựa ở xương chẩm, hai cùi chỏ và 2 gót chân 

Ðộng tác : Làm cho cả thân hình cong vòng, hỏng giường từ đầu đến chân, đồng thời hít vô tối đa, giữ hơi, làm dao động qua lại tuỳ sức, từ 2 đến 6 cái ; thở ra triệt để. Làm như thế từ 1 đến 3 hơi thở. 

Tác dụng : Cộng hai tác dụng của hai động tác ưởn cổ và ưởn mông. Trị cảm cúm làm đổ mồ hôi, bớt đau ở cổ lưng và chân. Làm cho khí huyết lưu thông lên xuống dài theo cột sống, tác động đến giao cảm thần kinh dài theo vùng cổ, lưng và chân. Làm cho các cơ phía sau thân càng mạnh thêm, chống khòm lưng và già nua. 

Ðộng tác 6 : Ðộng tác hạ góc hay tam giác. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Nằm ngửa, lót hai bàn tay úp xuống kề bên nhau để dưới mông, 2 chân chống lên, bàn chân gần đụng mông. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa; giữ hơi. Trong lúc ấy dao động ngã hai chân qua bên này rồi bên kia đụng giường mỗi lần ngã 1 giây, cố gắng hít hơi vô thêm nữa, từ 2 - 6 cái: thở ra bằng cách co chân và ép chân trên bụng để duỗi hơi ra triệt để; xong để chân xuống. Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở. Ðộng tác này gọi là động tác "Ba góc" vì đầu gối vẽ hình ba góc. (Hình 6, 6a, 6b). 

Tác dụng : Vận động tất cả tạng phủ trong bụng, khí huyết được đẩy đi tớinơi hiểm hóc nhất của lá gan, lá lách dạ dày, ruột, bộ sinh dục phụ nữ, vận động vùng thận và thắt lưng, giúp trị bệnh gan, lách, u vị, bệnh phụ nữ và các bệnh đau lưng. 

Biến thể: Chuẩn bị : Ðể hai tay dưới mông như trên. Chống hai chân dang xa ra độ 40cm cho chân không vường. 

Ðộng tác : Hít vô một hơi tối đa; giữ hơi đồng thời dao động bằng cách hạ một đầu gối vào phía trong xuống sát giường và thay phiên nhau hạ đầu gối bên kia từ 2 - 6 cái; thở ra như trên. Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 6c, 6d). 

Tác dụng : Tác dụng như động tác 3 góc, và theo kinh nghiệm của học viên dưỡng sinh, lại có thêm tác dụng làm bớt đi tiểu đêm. 

Ðộng tác 7: Cái Cày 
Hình ảnhHình ảnh 
Chuẩn bị : Ðầu không kê gối, hai tay xuôi, chân duỗi ngay. 

Ðộng tác : Cất chân lên phía đầu càng thấp, cơ thể đụng giường càng tốt, đồng thời hít vô tối đa;, giữ hơi, hai tay co lại vịn hai mào chậu để kềm cho vững rồi dao động hai chân qua lại, từ 2 - 6 cái tuỳ sức; thở ra có ép bụng. Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở.(Hình 7, 7a). 

Tác dụng : Vận động cơ vai, cổ, vùng ngoan cổ và cơ phía trước thân, khí huyết dồn lên đầu, huyết áp tối đa và tối thiều có thể tăng từ 0,5 - 2,0 cm thuỷ ngân, vì có trở ngại trong tuần hoàn. Ðộng tác dao động vận động các cơ hóng làm cho tạng phủ càng bị xoa bóp. Tác dụng rất tốt đối với những người tuần hoàn kém ở đầu và ở người huyết áp thấp, hay chóng mặt, nhức đầu. Thận trọng đối với người huyết áp cao. 

Ðộng tác 7 bis : Trồng chuối 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Như động tác Cái cày. 

Ðộng tác : Chân đưa thẳng lên trời, tay co lại chống vào mông để làm chỗ tựa cho vững, thở tối đa và triệt để có trở ngại từ 1 - 3 hơi thở. Dao động trong động tác này có thể làm trong thời 2 bằng cách đánh chân trước sau thay phiên hoặc dang ra khép lại (Hình 7 bis, 7 bis a). 

Tác dụng : Ðây là một động tác dồn máu lên đầu với cột máu có áp suất cao gần bằng bề cao của người tập, do độ mà huyết áp ở đầu lên cao hơn huyết áp trong động tác Cái cày. Rất nguy hiểm đối với người cao huyết áp nên cấm làm. Những người áp huyết bình thường hoặc thấp, tuổi không cao (dưới 50) thì động tác này rất bổ ích. Theo Yôga nó giải quyết được bệnh suy nhược thần kinh (thay đổi máu lên óc), điều hoà tuyến nội tiết, tăng cường tuần hoàn ở cổ và đầu, làm bớt xung máu trong bệnh trĩ, có ảnh hưởng tốt đến toàn bộ cơ thể. Hai động tác "Cái cày" và "Trồng chuối" khác nhau ở mức độ nên tuỳ theo sức chịu đựng của cơ thể mà quyết định nên làm động tác nào, hoặc không nên làm. Phải bảo đảm an toàn tuyết đối cho người tập không xảy ra tai biên mách máu não. 

Ðộng tác 8 : Nẩy bụng. 
Hình ảnhHình ảnh 
Chuẩn bị : Nằm ngửa, co hai chân sát mông, hai bàn chân úp vào nhau, đầu gối bật ra hai bên, hai tay xuôi trên giường. 

Ðộng tác : Nẩy bụng và ưởn cổ, làm cho cơ thể chỉ tựa trên xương chẩm, hai cùi chõ và hai bàn chân, cái mông cũng bổng giường, hai đầu gối cố gắng sát giường, đồng thời hít vô tối đa; qua thời 2 giữ hơi và dao động nhờ sứcmạnh của cùi chõ và hông, từ 2 - 5 cái; thở ra ép bụng. Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 8, 8a). 

Tác dụng : Vận động cơ ở phía sau thắt lưng, đùi, hông và bụng, xoa bóp nội tạng bụng. Trị bệnh đau lưng và bệnh phụ nữ. 

Ðộng tác 9 : Vặn cột sống và cổ ngược chiều. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Nằm 1 bên, co chân lại, chân dưới để phía sau, tay trên nắm bàn chân dưới, bàn chân trên để lên đầu gối chân dưới và đầu gối chân trên sát giường, tay dưới nắm đầu gối chân trên. 

Ðộng tác : Vận động cột sống và cổ ngược chiều, hít vô tối đa, trong thời giữ hơi dao động cổ qua lại từ 2 - 6 cái thở ra triệt để có ép bụng. Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở rồi đổi bên kia. (Hình 9). 

Tác dụng : Vận động cột sống chung quanh đường trục của nó một cách tối đa như " vắt áo cho hết nước", dao động cổ qua lại làm cho các đốt xương cổ, dây chằng, mạch máu, thần kinh, khí quản, thực quản, thanh quản được xoa bóp mạnh, khí huyết được lưu thông tối đa, các khớp xương hoạt động tối đa không xơ cứng, giải quyết được các bệnh đau khớp cổ hay trặc cổ, bệnh thanh quản. Thở có trở ngại đẩy khí vào vùng gan lá lách rất mạnh, phòng và chữa các bệnh lá lách và gan. 

Ðộng tác 10 : Chiếc tàu. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Nằm sắp, tay xuôi, bàn tay nắm lại. 

Ðộng tác : Ưởn cong lưng tối đa, đầu kéo ra sau nổi lên khỏi giường, hai chân sau để ngay và ưỡn lên tối đa, hai tay kéo ra phía sau hổng lên, như chiếc tàu đi biển, hít vô tối đa; giữ hơi và dao động : nghiêng bên này, vai chấm giường, nghiêng bên kia, vai chấm giường từ 2 - 6 cái (như chiếc tàu bị sóng nhồi); thở ra có ép bụng. Làm như thế tuỳ sức từ 1 - 3 hơi thở (Hình 10, 10a). 

Tác dụng : Vận động toàn bộ các cơ phía sau thân, do đó rất công hiệu để chống lại già nua, còng xương sống. Tăng cường tuần hoàn khí huyết ở cột sống, chống cảm cúng và suy nhược thần kinh. 

Chú ý : Ðể tăng cường tác dụng, có hai tay cầm 2 quả tạ nhỏ, mỗi quả nặng không quá 250g. 

Ðộng tác 10 bis : Ngựa trời. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Nằm sấp, hai tay co lại, chống lên giường và ôm đầu, hai chân co lên sát mông. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa, đồng thời hai tay ôm đầu, bật đầu ra phía sau tối đa, gỏ cứng bụng đưa lên hổng giường, ễn lưng thật mạnh: giữ hơi, dao động đầu, cổ, vai. Qua lại từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để. Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 10 bis, 10 bis a). 

Tác dụng: Vận động bụng và lưng, trị đau lưng và làm mạnh cơ bụng, tại thấp khớp vai. 

Ðộng tác 11 : Rắn hổ mang. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Nằm sấp, hai bàn tay để hai bên, ngang thắt lưng ngón tay hướng ra ngoài. 

Ðộng tác : Chống tay thẳng lên, ưỡn lưng, ưỡn đầu,ra phía sau tối đa, hít vô tối đa trong thời giữ hơi, dao động thân và đầu theo chiều trước sau từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để và vặn mình, vẹo cổ qua 1 bên, cố gắng nhìn cho được gót chân bên kia. Hít vô tối đa có trở ngại; giữ hơi và dao động qua lại từ 2 - 6 cái quay sang bên kia thở ra triệt để, cố gắng nhìn gót chân đối xứng. Làm động tác và thở như vậy từ 2 - 4 hơi thở. (Hình 11, 11a). 

Tác dụng : Vận động các cơ ở lưng, hông và cổ, làm cho khí huyết ở các vùng ấy chạy đến, thở có trở ngại đẩy khí huyết chạy đến nơi hiểm hóc nhất của gan, lách và phổi. Phổi mỗi bên nở ra tối đa, chống được xơ hoá và hiện tượng dính ở màng phổi sau khi bị viêm. 

Ðộng tác 12 : Sư tử. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Nằm sắp, co hai chân để dưới bụng, cằm đụng giường, hai tay đưa thẳng ra trước. 

Ðộngtác : Ðầu cất lên ưỡn ra phía sau tối đa, hít vô tối đa; thời hai giữ hơi, dao động thân trên và đầu qua lại từ 2 - 6 cái; thở ra ép bụng. Làm như vậy từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 12). 

Tác dụng : Vận động cổ, ot các khớp xương vai, tuyến giáp trạng làm cho khí huyết lưu thông đến các vùng này. Trị bệnh khớp vai. 

Ðộng tác 13: Chào mặt trời. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Ngồi một chân co dưới bụng, chân kia duỗi ra phía sau, hai tay chống xuống giường. 

Ðộng tác : Ðưa hai tay lên trời, thân ưỡn ra sau tối đa, hít vô thuận chiều; trong lúc giữ hơi, dao động thân trên và đầu theo chiều trước sau từ 2 - 6 cái; hạ tay xuống chống giường, thở ra tối đa thuận chiều có ép bụng. Làm như vậy từ 1 - 4 hơi thở. Ðổi chân và tập như bên kia. (Hình 13, 13a). 

Tác dụng : Vận động các khớp xương sống và cơ phía sau thân làm cho khí huyết vận hành phía sau lưng, phòng và trị bệnh đau lưng. 

Ðộng tác 14 : Chổng mông thở. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Chổng mông và dựa trên điểm tựa gồm hai đầu gối, 2 đầu gối, 2 cùi chõ, 2 cánh tay và cái trán có thể thư giãn hoàn toàn cũng không ngã được, thậm chí ngủ đi nữa cũng không ngã. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa có trở ngại; giữ hơi, trong lucs ấy dao động qua lại từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để có ép bụng. Làm như thế 5 - 10 hơi thở. (Hình 14). 

Tác dụng : Ðây là một tư thế thở được nhiều hơi nhất nên tập càng nhiều càng tốt. Ðộng tác này giúp trị các bệnh sa tạng phủ, thoát vị, sa tử cung, bệnh trĩ, làm co hơi trong ruột thoát ra dễ dàng, làm cho máu dồn lên đầu trị bệnh suy nhược thần kinh. 

Ðộng tác 15 : NGỒI HOA SEN 
Hình ảnh 
Kiểu này khó nhất, tác dụng nhất, nhưng lúc đầu đau nhất, máu chảy khô nhất, tê rần nhất; song tập quen thì máu và thần kinh lần lần hoạt động tốt trong bất cứ tư thế nào. Hai bàn tay để lên 2 đầu gối, lưng thật ngay rồi bắt đầu thở : hít vô, thắt lưng ễn càng tốt; giữ hơi, làm dao động qua lại, càng hít vô thêm từ 2 - 6 cái; thở ra bằng cái vặn tréo thân mình ngó ra phía sau bên này, đuổi hết khí trọc trong phổi ra. Rồi ngồi ngay lại như trước, bắt đầu một hơi thở thứ nhì : hít vô, giữ hơi và dao động 2 - 6 cái; thở ra bằng cách vặn tréo người ngó ra phía sau bên kia. (Hình 15d). Làm như thế từ 2 - 4 hơi thở. 

Ðộng tác 16 : Xoa mặt và đầu. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Hai tay chắp lại rất mạnh rồi lăn tròn bàn tay, chung quanh cái trục hai cẳng tay giao nhau, đến mức tối đa phía trên phía dưới từ 2 - 4 lần. 

Tác dụng : Làm cho khớp cổ tay khoẻ lên và dẻo dai, bớt nhức mỏi. (Hình 16). Xong xat hai bàn tay vào nhau cho mạnh và nhanh cho hai bàn tay thật nóng. 

Ðộng tác : Ðầu ngưỡng về phía sau, hai tay đặt dưới cằm áp vào mặt, xoa mặt từ dưới lên đến đỉnh đầu, đồng thời đầu dần dần cúi xuống ót, đầu ngưỡng hẳn về phía sau, hai tay xoa hai bên cổ và áp vào cằm. Tiếp tục xoa lại như trước, từ 10 - 20 lần (Hình 16a, 16b, 16c và 16d). Trong động tác này, thở tự nhiên. 

Ðộng tác 17 : Xoa hai loa tai. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Hai loa tai có những huyệt châm để trị nhiều bệnh của toàn cơ thể, vậy việc xoa hai loa tai rất cần thiết để điều hoà trong cơ thể, phòng bệnh và trị bệnh. Ðể hai tay úp vào 2 bên má trước loa tai. 

Ðộng tác : Xoa bàn tay về phía sau áp vào loa tai, khi bàn tay qua khỏi loa tai rồi, thì xoa trở lại áp vào loa tai cho đến má. Xoa từ 10 - 20 lần cho ấm cả loa tai (Hình 17, 17a). Thở tự nhiên. 

Ðộng tác 18 : Áp vào màng nhĩ. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Úp hai lòng bàn tay vào 2 loa tai cho sát, cho khít chừng nào tốt chừng nấy, để cho kín hơi. 

Ðộng tác : Ấn mạnh vào lỗ tai cho hơi trong lỗ tai tăng áp suất và áp vào màng nhĩ, rồi buông hai tan ra cùng một lúc để cho màng nhĩ trở về chỗ cũ. Làm như thế từ 10 đến 20 lần. Ðộng tác này làm tốt thì nghe có tiếng "chít, chít", vì khi áp hai bàn tay vào được khít thì hơi thoát ra kêu "chít, chít". 

Tác dụng : Ðộng tác nầy có tác dụng đến tai giữa và tai trong vì màng nhĩ chuyển rung động đến dây chuyền xương nhỏ ở tai giữa đến cửa sổ hình bầu dục ở tai trong, làm cho các xương vận động đều, không xơ cứng và làm cho khí huyết lưu thông vào tận đến trong óc có thể làm bớt cứng tai, bớt lùng bùng, lỗ tai nghe rõ hơn.(Hình 18). 

Ðộng tác 19 : Ðánh trống trời. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Hai lòng bàn tay ốp vào hai lỗ tai cho kín, ngón tay để lên xương chẩm. 

Ðộng tác : Lấy ngón tay trỏ để lên ngón tay giữa rồi dùng sức bật cho ngón tay trỏ đánh mạnh vào xương chẩm, như "đánh trống trời" xương chẩm : tiếng vang rất lớn vì chuyền trực tiếp bằng con đường xương vào tai trong. Nếu muốn so sánh tai hai bên thì nên đánh so le coi bên nào tiếng tốt hơn. Ðánh độ 10 - 20 lần. 

Tác dụng : Ðộng tác này để phòng bệnh và chữa bệnh ở tai trong. (Hình 19). 

Ðộng tác 20 : Xoa xoang và mắt. 
Hình ảnh 
a- Xoa xoang: Chuẩn bị : Dùng 2 ngón tay trỏ và giữa của 2 bàn tay đặt lên phía trong lông mày. 

Ðộng tác : Xoa vòng tròn từ phía trong lông mày ra phía ngoài xuống dưới gò má, vỏ mũi, đi lên phía trong lông mày và tiếp tục 10 - 20 lần, xoa các vòng có xoang xương hàm trên và xoang trán, xoa vòng ngược lại 10 - 20 lần. (Hình 20). 

Tác dụng : Phòng và chữa bệnh viêm xoang. 

b- Xoa mắt : Chuẩn bị : Nhắm mắt lại và đặt 2 ngón tay giữa lên 2 con mắt . 

Ðộng tác : Xoa mi mắt trong vòng hố mắt vừa sức chịu đựng của mắt, xoa mỗi chiều 10 - 20 lần. 

Tác dụng : Ðề phòng và chữa bệnh mắt : viêm mắt, các bệnh già về mắt. (Hình 20a). 

c- Bấm huyệt chung quanh nhãn cầu : 

Dùng ngón cái bấm huyệt phía trong và phía trên hố mắt và dùng ngón trỏ bấm huyệt phía ngoài và phía dưới hố mắt, có tác dụng giúp khí huyết lưu thông trong hố mắt.

Ðộng tác 21 : Xoa mũi. 
Hình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnh 
Gồm 5 động tác : 
a/ Dùng 2 ngón trỏ và giữa xoa mũi từ dưới lên và từ trên xuống cho ấm đều, đồng thời thở vô ra cho mạnh độ 10 - 20 lần. (Hình 21, 21a). 

b/ Ðể ngón tay chỗ giáp giới giữa xương mũi và xương sụn mũi, day huyệt độ 10 - 20 lần.(Hình 21b). 

c/ Dùng ngón tay trỏ bên này áp vào cánh mũi bên kia, xoa mạnh độ 10 - 20 lần. (Hình 21c). 

d/ Dùng 2 ngón tay trỏ ấn mạnh vào huyệt Nghinh hương (ngoài cánh mũi, trên nếp má - môi) và day huyệt ấy độ 10 - 20 lần.(Hình 21d). 

e/ Vuốt để lỗ mũi và bẻ đầu mũi qua lại. (Hình 21e). 

Tác dụng : Làm ấm mũi và chữa các bệnh ở mũi.

Ðộng tác 22 : Xoa miệng. 
Hình ảnhHình ảnh 
Chuẩn bị : Xoa miệng để làm cho các cơ miệng, môi, má, cơ nhai, cơ cổ, cơ họng được tăng cường hoạt động, làm cho gương mặt tươi vui, lạc quan, chống gương mặt buồn rầu, bi quan... 

Muốn được vậy, điều cần thiết là ta phải căng lên phía các cơ miệng, má, cổ, cơ da (muscle peancier) trước khi xoa thì mới có thể đổi trạng thái của mặt từ bình thường trở thành vui tươi, mà trạng thái vui tươi của mặt sẽ ảnh hưởng đến trạng thái của tâm thần, làm cho tâm thần ngày càng lạc quan. Dĩ nhiên trạng thái tư tưởng và tâm thần quyết định gương mặt, song ảnh hưởng ngược lại cũng cần lưu ý khi tập. (Hình 22, 22a, 22b). 

Ðộng tác : Dùng bàn tay bên này xoa miệng và má bên kia, từ miệng đến tai và từ tai đến miệng, 10 - 20 lần rồi đổi bên. (Hình 22c, 22d). 

Tác dụng : Phòng và chữa liệt mặt, sữa đổi gương mặt chủ động vui tươi. 

Ðộng tác 23 : Xoa cổ. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Căng các cơ như trên, ưỡn cổ và mặt ngó lên trời, một bàn tay xoè ra, ngón cái một bên, 4 ngón kia một bên, đặt lên cổ. 

Ðộng tác : Xoa lên xoa xuống từ ngực đến cằm và từ cằm đến ngực cho ấm đều; làm từ 10 - 20 lần. Ðổi tay và xoa như trên. 

Tác dụng : Phòng và trị viêm họng, trị ho. Chỗ lõm trên xương ức là huyệt Thiên đột, có thể bấm thêm và day huyệt này. 

Muốn bấm huyệt Thiên đột, phải cúi đầu xuống, co ngón trỏ lại thành lưỡi câu rồi móc huyệt Thiên đột về phía dưới dài theo xương ức và day huyệt ấy, không nên chọc thẳng đứng vào cổ, đụng đến khí quản sẽ gây phản xạ ho. (Hình 23, 23a). 

Ðộng tác 24 : Ðảo lưỡi - Ðảo mắt 
Hình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnh 
Ðảo lưỡi trong miệng kết hợp với đảo mắt cùng một hướng, đồng thời dao động thân qua lại. 

Ðảo theo vòng tròn từ 5 - 10 lần rồi đảo ngược lại, đồng thời dao động thân qua lại (Hình 24, 24a, 24b, 24c, 24d). 

Ðộng tác 25 : Súc miệng - Ðánh răng 
Hình ảnh 
Súc miệng kết hợp với đảo mắt qua lại và đánh răng đồng thời dao động thân qua lại. 

Ðưa một ngụm hơi vào miệng như một ngụm nước cho má phình lên rồi cho nó đảo từ má bên này sang má bên kia, kết hợp với đảo mắt cùng một hướng, đồng thời đảo xong thì gõ răng một lần. Ăn nhịp với động tác đảo thì dao động thân qua lại. Ðảo từ 10 - 20 lần. (Hình 25). 

Ðộng tác 26 : Tróc lưỡi. 
Hình ảnh 
Ðưa lưỡi lên vòm họng và tróc lưỡi. Làm độ 10 - 20 lần. 

Tác dụng : Tập cho lưỡi hoạt động linh hoạt, tránh nói năng khó khăn trong lúc tuổi già. (Hình 26 ). 

Muốn cho động tác này có tác dụng, thì bụng dưới phải tham gia vào việc tróc lưỡi làm cho nó kêu to. Ðể kiểm tra, đặt tay vào bụng dưới, mỗi lần tróc lưỡi bụng dưới chuyển động rất mạnh. 

Chú ý : Trong các động tác lưỡi, thường nước miếng (nước bọt) trào ra, ngừng động tác và nuốt nước miếng cho mạnh để tăng cường tiêu hoá và làm thông tai. 

Ðộng tác 27 : Xem xa và xem gần. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Ngón tay của hai bàn tay gài tréo nhau và đưa lật ra trên trời, đầu bật ra đằng sau, mắt nhìn lên bàn tay ở 1 điểm cố định của một ngón tay để thấy rõ từng nét. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa, giữ hơi và làm dao động tay, đầu thân qua lại từ 2 - 6 cái, mắt vẫn nhìn theo điểm cố định, thở ra triệt để, đồng thời đưa tay lại gần mặt độ 5cm mà vẫn cố nhìn rõ điểm cố định. Làm như thế 10 - 20 hơi thở. 

Tác dụng : Luyện mắt, để giữ khả năng điều tiết của thuỷ tinh thể; chống viễn thị của tuổi già. 

Ðộng tác 28 : Ðưa tay sau gáy. 

Hình ảnh
Chuẩn bị : Hai tay tréo nhau, đưa tay sau gáy và hết sức kéo ra sau, đầu bật ra sau. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa, giữ hơi và dao động từ trước ra sau từ 2 - 6 cái : thở ra cho khí trọc. Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 28). 

Ðộng tác 29 : Tay co rút ra phía sau. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Tay co lại, rút ra phía sau, đầu bật ngửa và ưỡn cổ. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa; giữ hơi và dao động qua lại từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để. Làm động tác như vậy từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 29). 

Tác dụng : Ðộng tác này tập cho vùng ngoan cố giãn ra và hết cứng, trở nên dẻo dai... Người khum lưng thì tập cho bớt khum lưng, làm cho lồng ngực hoạt động tự do hơn, ảnh hưởng tốt đến bệnh suyễn, tăng thêm dung tích sống. 

Ðộng tác 30 : Ðè tay sau lưng và nghiêng mình. 
Hình ảnh 

Chuẩn bị : Hai bàn tay để ra sau lưng, càng cao càng tốt, lòng bàn tay lật ra phía ngoài, ngực ễn. 

Ðộng tác : Ngả đầu nghiêng đụng giường, hít vô có trở ngại ngồi ngay lên và tiếp tục hít tối đa; giữ hơi và dao động qua lại từ 2 - 6 cái; thở ra và ngả đầu nghiêng đụng giường phía bên kia. Làm như thế từ 2 - 6 hơi thở. (Hình 30, 30a). 

Ðộng tác 31 : Bắt tréo hai tay sau lưng. 

Hình ảnh 
Chuẩn bị : Một tay đưa ra sau lưng từ dưới lên, tay kia từ trên xuống và cố gắng bắt tréo nhau. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa; giữ hơi và dao động qua lại từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để. Làm động tác trên từ 1 - 3 hơi thở, xong đổi tay bắt tréo bên kia cũng làm từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 31) 

Ðộng tác 32 : Tay chống sau lưng, ưỡn ngực. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Hai tay chống sau lưng, ngón tay hướng ra phía ngoài. 

Ðộng tác : Bật ngửa đầu ra sau, ưỡn lưng cho cong, nẩy bụng đồng thời hít vô tối đa; giữ hơi và dao động từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để. Làm như vậy từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 32). 

Ðộng tác 33 : Ðầu sát giường lăn qua lăn lại. 

Hình ảnh 
Chuẩn bị : Hai tay để lên đầu gối, cúi đầu cho trán đụng giường. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa; giữ hơi và lăn đầu qua lại từ 2 - 6 cái; mỗi lần lăn qua 1 bên, cố gắng ngó lên trần cho triệt để; thở ra triệt để. Làm như vậy từ 1 - 3 hơi thở. Xong ngồi dậy. (Hình 33, 33a, 33b). 

Ðộng tác 34 : Chồm ra phía trước, ưỡn lưng. 

Hình ảnh 
Chuẩn bị : Chống hai tay chồm ra phía trước và ưỡn lưng thật sâu. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa, giữ hơi, làm dao động bằng cách ẹo xương sống qua một bên, rồi ẹo qua bên kia từ 2 - 6 cái, thở ra triệt để. Làm như vậy từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 34). 

Ðộng tác 35 : Ngồi ếch. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Từ tư thế trên, ngồi bật ra sau, thân sát giường, cắm đụng chiếu, hai tay chồm ra trước. 

Ðộng tác : Ngóc đầu dậy, hít vô tối đa; giữ hơi và dao động qua lại thân đầu từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để. Làm như vậy từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 35). 

Ðộng tác 36 : Cúp lưng. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Hai chân ngay ra trước mặt, hai bàn tay để úp vào vùng lưng và xoa lên xoa xuống cho ấm cả vùng lưng. Có thể nắm tay lại xoa cho thật mạnh hơn, cho ấm đều. Xong để úp hai tay vào lưng, ở phía dưới đụng giường. 

Ðộng tác : Cúp lưng thật mạnh, làm cho đầu và thân hạ xuống phía dưới, thở ra mạnh và hai bàn tay xoa vùng lưng từ dưới lên trên càng cao càng tốt; ngồi thẳng lên, hơi nghiêng ra sau, hít vô tối đa và đưa cả hai bàn tay xuống phía dưới vào vị trí cũ, đụng giường. Làm như thế 10 hơi thở, chà xát vùng lưng cho nóng ấm để chuẩn bị tập động tác khó hơn. (Hình 36, 36a). 

Tác dụng : Làm cho lưng nóng lên, dẻo dai hơn, trị bệnh đau lưng. 

Ðộng tác 37 : Rút lưng. 
Hình ảnhHình ảnh 
Chuẩn bị : Chân để thẳng trước mặt, hơi co lại cho 2 tay nắm được 2 chân, ngón tay giữa bám vào huyệt Dũng tuyền dưới lòng bàn chân (điểm nối liền 1/3 trước với 2/3 sau lòng bàn chân, không kể ngón chân), ngón tay cái bấm vào huyệt Thái xung trên lưng bàn chân ở phía trên kẽ xương giữa bàn chân thứ nhất (ngón cái) và xương bàn chân thứ nhì). 

Ðộng tác : Bắt đầu hít vô tối đa trong tư thế trên, chân hơi co; rồi duỗi chân ra cho ngay và thật mạnh, đồng thời thở ra triệt để. Làm như thế từ 3 - 5 hơi thở. (Hình 37, 37a). 

Tác dụng : Làm cho lưng giãn ra, khí huyết lưu thông, trị bệnh đau lưng. Tay bấm vào huyệt Dũng tuyền điều hoà huyết áp; bấm huyệt Thái xung điều hoà chức năng gan. 

Ðộng tác 37 bis : Nắm 2 bàn chân ở phía ngoài, ngón giữa và ngón cái vẫn bấm 2 huyệt trên. Làm động tác trên từ 3 - 5 hơi thở. (Hình 37 bis, 37 bis a). 

Ðộng tác 38 : Hôn đầu gối. 

Hình ảnh 
Chuẩn bị : Hai chân khít lại ngay ra phía trước, hai tay nắm hai cổ chân. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa; cố gắng hai tay kéo mạnh cho đầu đụng hai chân (hôn đầu gối) đồng thời thở ra triệt để; rồi ngửng đầu dậy hít vô; hôn đầu gối thở ra. Làm như thế từ 3 - 5 hơi thở. (Hình 38, 38a). 


Ðộng tác 39 : Chân để trên đầu. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Hai chân ngay ra trước, hai tay nắm 1 chân để trên đầu. 

Ðộng tác : Hạ đầu xuống đụng đầu gối, thở ra triệt để; ngẩng đầu lên, hít vô tối đa. Làm như vậy từ 3 - 5 hơi thở rồi để chân xuống. Ðổi chân bên kia và cũng tập như thế. (Hình 39). 

Tác dụng : Ðộng tác hôn đầu gối và để chân lên đầu vận chuyển rất mạnh các khớp xương sống ở cổ, lưng, thắt lưng, các khớp háng, gối và cổ chân và vận động ở vùng bụng, làm giảm cả toàn thân. Trị các bệnh ở các khớp, chứng bệnh đóng vôi, mọc nhành, làm cho khí huyết lưu thông đến tận cùng, trị được bệnh thần kinh toạ, chống mọi xơ cứng. 

Phải tập từ từ cho các khớp quen giãn ra dần dần, đừng nóng vội mà bị cụp lưng sai khớp. Người nào già quá xin miễn làm, coi chừng gãy xương, nếu nóng vội. 

Ðộng tác 40 : Ngồi xếp chè he, chống tay phía sau, nẩy bụng. 

Hình ảnh 
Chuẩn bị : Ngồi xếp chè he, hai chân bẹt ra phía ngoài, chống tay sau lưng, đầu ngón tay hướng ra phía ngoài. 

Ðộng tác : Nẩy bụng, cong lưng, đầu bật ra phía sau, hít vô tối đa; giữ hơi và dao động qua lại từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để. Làm động tác này từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 40).Ðộng tác 41 : Ngồi xếp chè he, cúi đầu ra phía trước đụng giường. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Ngồi xếp chè he,hơi nghiêng về phía sau và ưỡn lưng, hai tay nắm hai cẳng chân. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa; giữ hơi và dao động qua lại từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để và cúi đầu xuống đụng giường. Ngồi dậy , hít vô tối đa và tiếp tục làm như thế từ 2 - 5 hơi thở. (Hình 41, 41a). 

Tác dụng : Cũng như các động tác trên đối với các khớp xương sống và háng, đặc biệt là khớp cổ chân và cườm chân ít bị trặc.

Ðộng tác 41 : Ngồi xếp chè he, cúi đầu ra phía trước đụng giường. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Ngồi xếp chè he,hơi nghiêng về phía sau và ưỡn lưng, hai tay nắm hai cẳng chân. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa; giữ hơi và dao động qua lại từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để và cúi đầu xuống đụng giường. Ngồi dậy , hít vô tối đa và tiếp tục làm như thế từ 2 - 5 hơi thở. (Hình 41, 41a). 

Tác dụng : Cũng như các động tác trên đối với các khớp xương sống và háng, đặc biệt là khớp cổ chân và cườm chân ít bị trặc. 

Ðộng tác 42 : Quì gối thẳng, nắm gót chân. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Quì gối thẳng, chống tay lên và nắm gót chân. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa; giữ hơi và dao động từ 2 - 6 cái theo hướng trước sau; thở ra triệt để. Làm như thế từ 2 - 5 hơi thở. (Hình 42). 

Tác dụng : Ðộng tác này ưỡn thắt lưng tới mức tối đa và làm cho bụng dưới căng thẳng. Chống bệnh đau lưng và bụng phệ. 

Ðộng tác 43 : Ngồi thăng bằng trên gót chân. 

Hình ảnhHình ảnh 
Chuẩn bị : Ngồi thăng bằng trên gót chân, hai tay để xuôi theo mình. 

Ðộng tác : Ðưa hai tay ra phía trước, lên trên, ngang ra hai bên và đằng sau, đồng thời thở thuận chiều và triệt để. Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 43, 43a, 43b, 43c). 

Biến thể : Những người khoẻ còn có thể nhún mông từ 2 - 6 cái trong thời gian đưa tay lên và giữ hơi. Người yếu sức tập ngồi thăng bằng và thở. 

Tác dụng : Tập cho bộ óc điều khiển thân thể ngồi được thăng bằng trên mấy ngón chân là việc khó, còn nếu nhắm mắt lại, mất sự kiểm tra bằng mắt lại càng khó hơn. Làm chậm quá trình già nua. 

Ðộng tác 44 : Ði thẳng mông. 
Hình ảnhHình ảnhHình ảnh 
Chuẩn bị : Ngồi lưng sát phía thành giường, hai chân đưa ra phía trước. 

Ðộng tác : Dùng phần xương u ngồi của xương chậu thay phiên nhau nhắc thân đi tới thanh giường phía bên kia. Thở sâu tự nhiên mỗi khi nhấc thân tới trước. Có thể đi tới rồi đi lui. (Hình 44, 44a). 

Tác dụng : Vận chuyển khớp xương vùng chậu (sucrolliaque) và khớp xương mu, các cơ dính liền với xương chậu làm cho khí huyết lưu thông ở vùng chậu, phòng và trị các bệnh ở vùng chậu và bụng dưới. 

Biến thể : Chuẩn bị : Hai chân đưa ra trước, 2 tay chống nạnh. 

Ðộng tác : Lắc thật mạnh hai tay (tay này ra trước thì tay kia ra sau thay phiên nhau) làm cho khớp xương vùng chậu chuyển động. Ðộng tác này làm tại chỗ không di động. Thở tự nhiên. Làm như thế độ 15 giây đến 1 phút.(Hình 44b, 44c). 

Ðộng tác 45 : Ngồi trên chân, kiểu viên đe. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Ngồi trên hai chân xếp lại, hai ngón chân cái đụng vào nhau, lưng thẳng hơi ưỡn ra phía sau, hai bàn tay để tự nhiên trên hai vế. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa; trong thời giữ hơi, dao động qua lại từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để và cúi đầu đụng giường, ép bụng đẩy hết hơi trọc ra ngoài. Làm như vậy từ 10 - 20 hơi thở. (Hình 45, 45a). 

Tác dụng : Ngồi kiểu viên đe rất thoải mái, thở chú ý ép bụng dưới, càng thở càng tốt. Phòng và chữa các bệnh ở hộ sinh dục, di tính, liệt dương. 

Ðộng tác 46 : Cá nằm phơi bụng. 
Hình ảnh 

Chuẩn bị : Từ tư thế ngồi kiểu viên đe, nhờ tay giúp nằm ngửa ra, dựa trên đỉnh đầu, lưng cong hổng giường, hai tay để xuôi ôm hai gót chân. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa; giữ hơi và dao động qua lại từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để. Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 46). 

Tác dụng : Ngoài tác dụng chung, động tác này mới làm dễ bị chóng mặt nếu bật đầu quá nhiều ra đằng sau, nếu bật ít sẽ không chóng mặt. Làm quen rồi giải quyết được bệnh chóng mặt. 

Ðộng tác 47 : Nằm ngửa ngay chân, khoanh tay ngồi dậy. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Nằm ngửa ngay chân, khoanh tay để trên đầu. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa, đưa hai tay xuống để trên ngực, cố gắng từ từ ngồi dậy; cúi đầu xuống hết sức ép bụng thở ra triệt để. Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 47). 

Tác dụng : Vận chuyển mạnh các cơ, một đầu bám vào cột sống thắt lưng, một đầu bám vào xương chậu và xương đùi, làm cho các cơ ấy càng càng mạnh thêm lên, làm cho khí huyết vùng thắt lưng và vùng chậu, bệnh phụ nữ, bệnh bộ sinh dục, bệnh táo bón, bệnh viêm cơ thắt lưng - chậu - đùi (psoetis). 

Ðộng tác 48 : Xoa tam tiêu. 
Hình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnh 
Tam tiêu chia cơ thể làm ba vùng : vùng bụng dưới (hạ tiêu) vùng bụng trên (trung tiêu) và vùng ngực (thượng tiêu). (Hình L). 

- Ở vùng bụng dưới có bộ sinh dục, bọng đái, ruột già, ruột non, đảm rối thần kinh hạ vị. 

- Ở vùng bụng trên có dạ dày, ruột non, tuy tang (lá mía) đám rối thần kinh, gan và lách. 

- Ở vùng ngực có tim, phổi, đám rối thần kinh tim và phổi. 

Xoa hạ tiêu : một tay nắm lại, tay kia úp lên trên để giúp sức. Xoa vòng theo một chiều 10 - 20 lần và ngược lại cũng 10 - 20 lần tuỳ sức, thở tự nhiên. (Hình 48). 
Xoa trung tiêu : 

a/ Tay nắm lại, tay kia úp lên trên để giúp sức, xoa 10 -20 lần mỗi chiều. Thở tự nhiên. (Hình 48a). 

b/ Vuốt từ vùng xương sườn cụt theo bờ sườn đến vùng mỏm xương ức, thay phiên nhau mỗi bên 10 - 20 lần. (Hình 48b, 48c). Có ảnh hưởng đến gan mật và lá lách. 

Xoa thượng tiêu : Ðặt bàn tay ngay ra úp lên ngực, bàn tay kia úp chồng lên, hai cánh tay ốp vào lồng ngực rồi xoa vòng tròn theo một chiều 10 - 20 lần rồi đổi theo chiều ngược lại 10 - 20 lần. (Hình 48d, 48e). Thở tự nhiên. 

Ðộng tác 49 : Xoa vai tới ngực. 
Hình ảnhHình ảnhHình ảnh 
Mỗi vùng xoa từ vai tới ngực độ 10 - 20 lần. Bàn tay úp lại, các ngón tay ngay ra mà xoa đi lần lần từ ngoài vai tới trong cổ. Thở tự nhiên. 

Chú ý huyệt Ðại chuỳ là một huyệt hội rất quan trọng ở dưới gai đốt sống cổ thứ 7. (Hình 49, 49a, 49b, 49c). 

Ðộng tác 50 : Xoa vùng bã vai dưới tới ngực. 

Hình ảnhHình ảnh 
Bàn tay một bên luồn dưới nách ra tới bã vai sau, rồi từ bã vai xoa mạnh rồi kéo qua tới vùng ngực. Thay phiên nhau xoa từ vai tới ngực 10 - 20 lần. Thở tự nhiên. (Hình 50, 50a). 

Ðộng tác 51 : Xoa vòng ngực, thân bên và bụng. 
Hình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnh 
Lấy tay bên này luồn dưới nách qua bên kia tới tận phía sau lưng; đầu, thân mình cũng quay hẳn sang phía ấy rồi vuốt ngang qua vùng ngực đến bên này, đồng thời đầu, thân mình cùng quay theo đến cực độ về hướng đó, cổ và mắt cố gắng ngó cực độ phía sau lưng. Ðổi tay và cùng làm động tác y như vậy, dần dần từ trên ngực hạ thấp từng mức đến bụng dưới, mỗi chỗ từ 5 - 10 lần. (Hình 51, 51a, 51b, 51c). Cuối cùng vuốt bụng từ dưới lên trên 5 - 10 lần (Hình 51d). Thở tự nhiên. 

Ðộng tác 52 : Xoa chi trên, phía ngoài và trong. 
Hình ảnh 
Tư thế ngồi như trước, xoa phía ngoài vùng vai, vùng cánh tay, cẳng tay và bàn tay, trong lúc bàn tay để úp (Hình 52, 52a), xong lật ngửa bàn tay, tiếp tục xoa phía trong từ bàn tay lên cẳng tay, cánh tay, vai (Hình 52b) độ 10 - 20 lần rồi đổi tay xoa bên kia. Thở tự nhiên. 

Ðộng tác 53 : Xoa chi dưới, phía trên và dưới. 
Hình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnh
Hai tay để lên 4 bên đùi, xoa từ trên xuống dưới của phía trước đùi và cẳng chân tới mắt cá, trong lúc chân dần dần giơ cao (Hình 53, 53a, 53b). 

Rồi hai tay vòng ra phía sau cổ chân, tiếp tục xoa phía sau từ dưới lên tới đùi, trong lúc chân từ từ hạ xuống. Tay trong vòng lên phía trên đùi, tay ngoài vòng ra phía sau, xoa vùng mông để rồi vòng lên phía trên cùng với bàn tay trong tiếp tục xoa như trên từ 10 - 20 lần. (Hình 53c, 53d, 53e). Bên kia cũng xoa như thế. Thở tự nhiên. 

Ðộng tác 54 : Xoa bàn chân. 
Hình ảnhHình ảnhHình ảnh 
a/ Xoa lòng bàn chân; hai lòng bàn chân xoa mạnh cha sát với nhau độ 10 - 20 lần (Hình 54, 54a). Thở tự nhiên. 

b/ Xoa phía trong bàn chân; phía trong bàn chân bên này để lên phía trong của bàn chân bên kia, chà xát từ trên xuống và từ sau ra trước, tự nhiên bàn chân bên kia nằm trên phía trong bàn chân này, chà xát như trên và thay đổi nhau từ 10 - 20 lần. (Hình 54b, 54c). 

c/ Phía ngoài bàn chân bên này chà lên mu bàn chân bên kia chà tới chà lui 10 - 20 lần rồi đổi chân chà như trên 10 - 20 lần (Hình 54d, 54e). Thở tự nhiên. 

Tới đây đã xoa xong chi trên và chi dưới. 

Trên đây ta tập xong ở tư thế ngồi thông chân và đã xoa khắp cơ thể trừ vùng đáy chậu. Bây giờ ta đứng dậy để tiếp tục tập. 

Ðộng tác 55 : Dang hai chân ra xa, nghiêng mình. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Chân đứng dang ra xa, hai tay buông xuôi. 

Ðộng tác : Thở bằng vai rút lên cao, hít vô tối đa; giữ hơi và dao động bằng cách nghiêng mình một bên, tay bên ấy vuốt chân từ trên xuống tận măt cá ngoài, tay bên kia vuốt hông từ đùi đến nách; rồi nghiêng mình qua bên kia cùng tay vuốt như trên; làm dao động từ 2 - 4 cái, xong đứng thẳng, thở ra triệt để. Làm như vậy từ 2 - 6 hơi thở. (Hình 55, 55a). 

Tác dụng : Ngoài tác dụng trên cột sống, vận chuyển mạnh khí huyết trong lá gan và lá lách, phổi; phòng và chữa bệnh gan lách, thiếu năng phổi. 

Ðộng tác 56: Xuống tấn lắc thân. 
Hình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnh 
Chuẩn bị: Xuống tấn là hai chân để song song với nhau, hoặc một tí như hình chữ nhân và cách xa nhau bằng khoảng cách hai vai hay lớn hơn 1 tí, gối rùn xuống nhiều hay ít tuỳ sức của mình (yếu thì rùn ít, mạnh thì rùn nhiều), hai tay tréo nhau và lật bàn tay ra ngoài, đua tay lên trời, đầu bật ra sau và ngó theo tay. 

Ðộng tác: Hít vô tối đa; giữ hơi dao động, thân lắc qua bên này thì tay lắc qua bên kia để giữ quân bình, lắc như thế 2-6 cái; để tay xuống thở ra triệt để. Làm động tác trên từ 3-5 hơi thở (Hình 56, 56a, 56b, 56c). 

Tác dụng: Ðộng tác này là động tác dao động điển hình của toàn thân từ chân đến đầu, và tận đến ngón tay, chân. Giúp cho toàn tân dẻo dai, linh hoạt, khí huyết lưu thông. 

Ðộng tác 57 : Xuống tấn, xoa vùng đáy chậu. 
Hình ảnh Hình ảnh
a/ Tư thế xuống tấn, hai tay ở phía trước, một tay lòn xuống phía đáy chậu, tận đến phía sau rồi miết vào vùng hậu môn và đáy chậu, đồng thời mím đít cho cơ năng hậu môn co thắt; đổi tay cũng xoa như trên, thở tự nhiên. Xoa như thế từ 6 - 10 lần (Hình 57, 57a). 

b/ Hai tay đưa ra phía sau, một tay lòn xuống đáy chậu tận đến phía trước và xoa từ trước ra sau như trên. Ðổi tay xoa như bên kia. Xoa như thế từ 6 - 10 lần. (Hình 57b, 57c). 

Tác dụng : Vùng đáy chậu là vùng khi huyết ứ trệ, vệ sinh sạch sẽ chưa được chú ý đúng mức nên sinh ra nhiều bệnh : bệnh bọng đáy (đái són, đái rắc, sa bọng đái), bệnh tuyến tiền liệt (phì đại lúc già), bệnh trực tràng (trĩ, sa trực tràng), bệnh bộ sinh dục (sa tử cung). Việc xoa vùng đáy chậu và rửa sạch vùng ấy làm cho khí huyết lưu thông, các cơ hoạt động tốt sẽ phòng và giúp trị được các bệnh trên. 

Ðộng tác 58 : Quay mông. 
Hình ảnhHình ảnh 
Chuẩn bị : Hai chân thẳng, cách nhau một khoảng bằng hai vai, hai tay chống nạnh. 

Ðộng tác : Quay mông ra phía sau, phía bên này, phía trước, phía bên kia, rồi phía sau, như thế 5 - 10 vòng; rồi đổi sang hướng ngược lại cũng 5 - 10 vòng. Thở tự nhiên. 

Tác dụng : Chống xơ cứng cho khớp háng, khớp hông, khớp mu.(Hình 58, 58a,58 c, 58d). 

Ðộng tác 59 : Sờ đất vươn lên (Ðộng tác Ăng-tê) (Antéc). 
Hình ảnhHình ảnhHình ảnhHình ảnh 
Chuẩn bị : Hai chân đứng chữ nhân, hai gót khít nhau, hai tay chụm vào nhau, cúi đầu, tay đụng đất. 

Ðộng tác : Ðứng thẳng dậy, đưa hai tay lên trời ra phía sau hết sức, ưỡn lưng, động thời hít vô tối đa; giữ hơi hai tay vẫn chụm vào nhau, làm dao động hai tay và đâu qua lại; từ từ tách hai tay ra, đưa xuống phía sau, thở ra, rồi đưa tay ra phía trước chụm tay lại, cúi đầu, hai tay sờ đất, thở ra triệt để, làm như vậy từ 2 - 4 hơi thở (Hình 59, 59a, 59b, 59c). 

Tác dụng : Ðộng tác này kêu là "Sờ đất vươn lên" hay "động tác Ăng - lê" vì thần Ăng - lê có mẹ là đất nên chỉ sờ đất là lấy sức lại. Nếu cột sống ta tập dẻo dai, sờ đất được, rút được điện dưới đất, thì sức sẽ vươn lên, hít ôxy của khí trời thì càng vươn lên hơn nữa. Làm động tác này phải chụm hai tay lại cho lồng ngực bung ra hai bên lúc đưa tay lên để tăng dung tích sống và giải phóng các khớp xương sườn, cột sống, xương ức. Người cao huyết áp không tập động tác này. 

Ðộng tác 60 : Xuống nái nửa vời. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Ðứng cách tường 25cm, 30cm hai chân cách nhau 25cm, đầu bật ngửa ra chấm vào tường, hai tay chịu lên tường lần lần đưa đầu và hai tay xuống thấp, càng thấp càng tốt song cũng không quá sức, làm cho cột sống lưng phía trên (vùng ngoan cố) cong ra phía sau ở tư thế "xuống nái nửa vời" (xuống nái trọn vẹn thì tay chống dưới đất, người già làm không nổi và nguy hiểm). 

Ðộng tác : Hít vô tối đa; trong lúc giữ hơi, dao động cái mông qua lại; thở ra triệt để. Làm như thế từ 1 - 3 hơi thở. (Hình 60). 

Tác dụng : Sửa cột sống vùng ngoan cố, tật khum lưng và cứng khớp sống - xương sườn để giải phóng lồng ngực, làm cho nó hoạt động tự do, ảnh hưởng đến bệnh hen suyễn. 

Ðộng tác 61 : Ðưa quả tạ đôi lên trên và đằng sau. 
Hình ảnh 
Chuẩn bị : Hai chân đứng chữ nhân. Nắm chặt hai quả tạ trong hai tay (nặng vừa sức, độ 1kg - 1,5kg mỗi quả). 

Ðộng tác : Ðưa hai tay thẳng lên đằng trước và lên trên, cố gắng đưa ra phía sau càng nhiều càng tốt, hít vô tối đa; giữ hơi, dao động trước sau từ 2 - 6 cái; đưa hai tay ra đằng trước, hạ tay xuống đưa ra phía sau, càng xa càng tốt, đồng thời thở ra triệt để, cố ép bụng thật mạnh, càng cố gắng đưa tay ra phía sau thì ép bụng càng mạnh; giữ tư thế ép bụng triệt để 2 - 3 giây. Làm động tác như thế 2 - 5 hơi thở. 

Tác dụng : Ðộng tác này giúp thót bụng dưới rất mạnh, rất hữu ích cho những người bụng phệ, bụng nhão. (Hình 61, 61a). 

- Có thể làm thêm động tác đưa tay ra hai bên. 

Ðộng tác 62 : Cây gậy. 
Hình ảnhHình ảnh 
Chuẩn bị : Hai chân đứng chữ nhân, hai tay nắm cây gậy để ngang sau vai. 

Ðộng tác : Hít vô tối đa, giữ hơi, đưa tay lên càng ra sau nhiều càng tốt (tỉ như có cây gậy khác cài đứng sau lưng kềm chế), dao động hai tay trước sau từ 2 - 6 cái; đưa hai tay xuống vời cây gậy về chỗ cũ, thở ra triệt để. Làm như thế từ 2 - 5 hơi thở. (Hình 62, 62a). 

Tác dụng : Ảnh hưởng đến vùng ngoan cố, đến bệnh hen suyễn. Biến thể : Hít vô tối đa; giữ hơi, dao động nghiêng qua, nghiêng lại từ 2 - 6 cái; thở ra triệt để. Làm như thế từ 2 - 5 hơi thở. 

Ðộng tác 63: Treo xà đơn 
Hình ảnh 
Sắm 1 xà đơn đừng cao lắm, vừa hổng chân người tập, treo ở khung cửa phòng ngủ để tập mỗi ngày. Nhảy lên nắm xà đơn và treo thân mình từ 1-3 phút, tập cho cột sống có dịp giăn ra, do sức nạng của thân, kéo ra, đòng thời tập cho tay có sức mạnh. 

Nếu có sức thì rút thân mình lên 1-3 lần để đo sức mạnh. Có thể uốn thân mình công ra phía trước và phía sau từ 5-10 lần mà không xích đu. Có thể lắc thân mình qua lại do hai tay kéo qua kéo lại từ 4-10 lần cho hai tay tăng sức mạnh. Có thể đưa hai chân tahnhf thước thơ đối với thân mình để luyện tập các bắp thịt thắt lưng, dây chậu và đùi. Trong lúc treo, thở tối đa và triệt để. 

Lúc xuống nếu xà đơn treo quá cao thì phải có ghế nâng xuống nhẹ nhàng, không nhảy mạnh để tránh đốt xương sống bị sức năng dồn ép, mất hết tác dụng của đọng tác treo.(Hình 63) 

Tác dụng: Ðộng tác này giúp hai tay làm chủ đước sức nặng của toàn thân, làm cho thân thể giãn ra không bị bắp thịt co rút triền miên trong tư thế đứng. Có thể bị bệnh chuột rút (vọp bẻ) ở tay của người viết văn hoặc nghệ sĩ đàn dương cầm.



Chu kỳ kinh nguyệt và cách tính ngày rụng trứng
Chu kỳ kinh nguyệt là tập hợp các thay đổi sinh lý lặp đi lặp lại ở cơ thể phụ nữ dưới sự điều khiển của hệ hormon sinh dục và cần thiết cho sự sinh sản. Ở phụ nữ, chu kỳ kinh nguyệt điển hình xảy ra hàng tháng giữa thời kỳ dậy thì và mãn kinh. Đèn đỏ là hiện tượng bình thường của tiến trình tự nhiên theo chu kỳ xảy ra ở phụ nữ khoẻ mạnh giữa tuổi dậy thì và cuối tuổi sinh sản. Nó cũng là dấu hiệu báo hiệu phụ nữ không có thai. Trong chu kỳ kinh nguyệt, cơ thể phụ nữ trưởng thành về giới tính phóng thích một trứng (đôi khi 2 trứng). Trước khi phóng noãn, nội mạc tử cung, bao phủ bề mặt tử cung, được xây dựng theo kiểu đồng bộ hoá. Sau khi phóng noãn, nội mạc này thay đổi để chuẩn bị cho trứng thụ tinh làm tổ và hình thành thai kỳ. Nếu thụ tinh và thai kỳ không xảy ra, tử cung loại bỏ lớp nội mạc và chu kỳ kinh mới bắt đầu. Nhiều chị em băn khoăn không biết cách tính ngày rụng trứng như thế nào, theo lời khuyên của Hiệp hội Thai sản Mỹ thì:
- Một chu kỳ kinh được tính từ ngày đầu tiên thấy kinh cho đến ngày đầu tiên của lần tiếp theo.
- Một chu kỳ kinh điển hình kéo dài 28-32 ngày, nhưng có thể ngắn hoặc dài hơn.
- Xác định ngày rụng trứng bằng cách tính thời điểm giữa của chu kỳ, thông thường từ ngày thứ 11 đến 21. Cũng có thể tính ngày rụng trứng là ngày 12 cho đến ngày 16 trước ngày đầu tiên của kỳ kinh tiếp theo.
BS. Vũ Nhân – Suckhoedoisong
——————————————–
Lưu ý: Nếu kỳ kinh là 22 ngày, 26 ngày, 31 ngày vv và vv… ta chia đôi (ví dụ là 34 ngày – 34:2 =17. Ngày noãn có thể thụ tinh là các ngày: thứ 14 – 15 – 16 – 17 – 18 – 19 – kể từ ngày thấy có kinh lần vừa qua).
———————————————-
Những ngày an toàn trong tình dục
Ngày an toàn sẽ được tính theo công thức “odino”, giúp vợ chồng bạn “đầu trần chân đất” để tận hưởng hết cảm giác cực khoái.


Có rất nhiều biện pháp tránh thai như dùng bao cao su, miếng phim mỏng, dùng thuốc tránh thai, xuất tinh ra ngoài… Nhưng mỗi biện pháp đều có cái lợi, cái hại, cái hạn chế. Khi quan hệ với vợ hay bạn gái, đàn ông thường thích “đầu trần chân đất” để tận hưởng hết cảm giác cực khoái. Sau đây giới thiệu cách tính ngày an toàn để ai chưa biết tham khảo.Phụ nữ muốn tính được chu kỳ rụng trứng thì chu kỳ kinh nguyệt phải đều (chu kỳ được gọi là đều thì sau 28 đến 30 ngày sẽ thấy 1 vòng kinh).
Biểu đồ chỉ đúng với phụ nữ có vòng kinh đều
Theo công thức “odino”, căn cứ vào chu kỳ kinh: 28 đến 30 ngày, thì cứ bắt đầu từ ngày thấy kinh đầu tiên (kể cả những ngày đang thấy kinh) sau 12 đến 16 ngày sẽ có 1 chu kỳ rụng trứng. Mỗi chu kỳ rụng trứng trung bình được kéo dài từ 2 đến 7 ngày đối với chị em phụ nữ đã có gia đình… còn đối với các bạn đang tuổi vị thành liên thì sự hưng phấn của sinh lý đang ở lúc cao nhất vì vậy mà chu kỳ rụng trứng nó có thể diễn biến đến sớm hơn và kéo dài hơn .
- Ví dụ: người phụ nữ thấy kinh ngày đầu là ngày 1 tháng 5 (thì sau 12 đến 16 ngày) tức là ngày 12/5 đến ngày 17/5 sẽ là những ngày chính của chu kỳ rụng trứng.
- Diễn giải sự biểu hiện của những ngày rụng trứng (thường phụ nữ thấy kinh từ 1 đến 5 ngày là sạch) như sau:
Theo chu kỳ ví dụ ở trên: ngày mùng 1/5 là ngày đầu tiên thấy kinh,đến ngày 5/5 là ngày sạch kinh (vậy thì từ ngày 1/5 đến ngày 5/5 là những ngày đang thấy kinh).
Còn từ ngày 6/5 đến ngày 11/5 gọi là những ngày mới sạch kinh (chú ý: những ngày mới sạch kinh, khi để ý thì thấy bộ phận sinh dục khô ráo bình thường. Đây có thể gọi là những ngày an toàn khi sinh hoạt tình dục để cho xuất tinh vào mà ít xẩy ra tình trạng có thai.)
- Theo dõi tiếp từ ngày: 11/5 đến 17/5 (trong 6 ngày này) chu kỳ rụng trứng của người nữ bắt đầu xuất hiện 1 noãn trong buồng trứng đã chín, nó sẵn sàng chờ đón sự thụ tinh.
Khi noãn này chín, trong buồng trứng tạo lên một hiện tượng, gọi là hiện tượng “phóng noãn” trong các vòi trứng. Hiện tượng này biểu hiện ra bên ngoài cho thấy: bộ phận sinh dục của người nữ đặc biệt là vùng “cửa mình” sẽ thấy xuất hiện rất nhiều chất nhờn màu trong, hơi dính. Tuyến nhờn này được sinh ra từ buồng trứng, đi qua vòi trứng, xuống tử cung, qua cổ tử cung xuống âm đạo và xuất hiện ở cửa mình. Tuyến nhờn này sinh ra để sau này tinh trùng của người nam khi được xuất vào, nó sẽ giúp cho tinh trùng có đường đi thuận lợi đến với trứng, giúp trứng nhanh được thụ tinh hơn.

Như trên ta đã biết ngày rụng trứng của người nữ như thế nào và khi sinh hoạt tình dục các bạn phải chọn những ngày được gọi là tuyệt đối an toàn, tức là những ngày khi giao hợp để cho xuất tinh vào giúp cả hai bạn nam và nữ có cảm giác cực khoái mà không làm cho người nữ có thai đó là những ngày đầu mới sạch kinh. Cụ thể là 3 đến 5 ngày này, và tuyệt đối tránh cho xuất tinh vào trong đối với những ngày rụng trứng của người nữ.
Chúc các bạn có những giây phút thật hạnh phúc bên người mình yêu!
http://www.biquyetsongkhoe.vn/
Các triệu chứng của bệnh ĐTĐ.

Metformin kiểm soát đường huyết: Ai không nên dùng thuốc này?

No comments:

Post a Comment