Đây là bản tổng hợp từ nhiều nguồn của Tương Tương nhằm hỗ trợ chư vị trong việc xưng hô sao cho hợp lý. Mong chư vị chỉ giáo, sửa chữa và bổ sung thêm. Xin đa tạ!
1. Trong gia đình:
Ông nội/ngoại: Nội/ngoại tổ phụ (ngoại công/thái gia gia-thân mật)
Bà nội/ngoại: Nội/ngoại tổ mẫu (bà bà-thân mật)
Cha: phụ thân (gia gia-thân mật)
Mẹ: mẫu thân (má má-thân mật)
Con: hài nhi (tên+ ‘nhi’ –thân mật)
Bác trai: bá phụ (bá bá-thân mật)
Bác gái: bá mẫu
Chú: thúc phụ (thúc thúc-thân mật)
Thím: thúc mẫu/thúc nương (thẩm thẩm-thân mật)
Cô: cô cô
Cậu: cửu cửu
Mợ: cửu mẫu/ cửu nương
Dì: a di
Anh trai: huynh (ca ca-thân mật)
Em trai: đệ
Chị gái: tỷ
Em gái: muội
Anh/em rể: tỷ/muội phu
Chị dâu: tẩu tẩu
Cháu: điệt (điệt nhi/tiểu điệt-thân mật)
Cha/mẹ vợ: nhạc phụ/mẫu
Cha/mẹ chồng: trượng phụ/mẫu
Con rể: tế (hiền tế/tiểu tế-thân mật)
Vợ: phu nhân (nương tử/hiền thê/ái thê-thân mật)
Chồng: phu quân (trượng phu/tướng công-thân mật)
Anh chị em họ ngoại gần: thêm chữ “biểu” vào trước xưng hô như trong gia đình
Anh chị em họ nội gần: thêm chữ “thế” vào trước xưng hô như trong gia đình
Anh chị em họ xa: thêm chữ “đường” vào trước xưng hô như trong gia đình
Quan hệ kết nghĩa: thêm chữ “nghĩa” vào trước xưng hô như trong gia đình
2. Trong môn phái:
Về cơ bản là giống như trong gia đình nhưng thêm chữ “sư” đằng trước, có một số điểm khác:
Chồng của sư mẫu: sư trượng/sư công
Vợ của sư phụ: sư nương
Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ
Người sáng lập môn phái: tổ sư (nam)/ tổ sư bà bà (nữ)
Các đời tiếp theo gọi sư tổ đời thứ…
Đệ tử: đồ nhi/ đồ tôn (đời tiếp theo)
Đứng đầu một môn phái ở hiện tại: chưởng môn
3. Trong tôn giáo:
3.1. Phật giáo:
Xưng:
Người trẻ tuổi: tiểu tăng (nam), tiểu ni (nữ)
Người cao tuổi: lão nạp (nam), lão ni (nữ)
Xưng chung với ý khiêm tốn: bần tăng/bần ni
Gọi: thí chủ/tiểu thí chủ/lão thí chủ
3.2. Đạo giáo:
Người trẻ tuổi: đạo nhân (nam), đạo cô (nữ)
Người cao tuổi: lão đạo (nam), lão đạo bà (nữ), chân nhân (võ học đặc biệt cao siêu)
4. Trong giang hồ:
4.1. Mới gặp lần đầu:
Nữ trẻ tuổi: Gọi: cô nương hoặc tiểu thư (đối với con nhà giàu có danh tiếng)
Xưng: tiểu nữ (khiêm tốn), bản cô nương/ta (ko khiêm tốn)
Nam trẻ tuổi: Gọi: các hạ, huynh đệ/huynh đài (tiểu huynh đệ nếu nhỏ hơn nhiều tuổi) hoặc công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng) hoặc thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó), tiên sinh (với người nho nhã),
Xưng: tại hạ, hậu bối/vãn bối/tiểu bối, ta (ko khiêm tốn)
Nam/nữ cao tuổi: Gọi: Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)
Xưng: Ta, lão, mỗ
Chú ý: tại hạ-các hạ là cách xưng hô trung tính tương đương như tôi-anh trong ngôn ngữ hiện đại, vãn bối-tiền bối nghĩa là người đi sau và đi trước, thể hiện ý tôn trọng khiêm nhường nói chung dù không cùng môn phái, cùng môn phái có thể dựa trên thứ bậc để phân ra trưởng bối, nhị bối, tiểu bối...
4.2. Khi thân thiết có thể chuyển sang xưng hô thân mật như trong gia đình.
4.3. Khi đã biết cao danh quý tính và chức vị, môn phái thì dựa theo đó để gọi.
4.4. Khi căm thù/tức giận: ta-ngươi
4.5. Khi chửi mắng: tiểu tặc, lão tặc, tặc tử (nam), a đầu (nữ)…
Ngoài ra còn hệ thống xưng hô trong hoàng cung, các chức quan nhưng thiết nghĩ đã hành tẩu trong giang hồ thì vua cũng như thường dân, cũng ko nhất thiết câu nệ xưng hô theo đúng như vậy. Vậy nên không liệt kê ở đây
1. Trong gia đình:
Ông nội/ngoại: Nội/ngoại tổ phụ (ngoại công/thái gia gia-thân mật)
Bà nội/ngoại: Nội/ngoại tổ mẫu (bà bà-thân mật)
Cha: phụ thân (gia gia-thân mật)
Mẹ: mẫu thân (má má-thân mật)
Con: hài nhi (tên+ ‘nhi’ –thân mật)
Bác trai: bá phụ (bá bá-thân mật)
Bác gái: bá mẫu
Chú: thúc phụ (thúc thúc-thân mật)
Thím: thúc mẫu/thúc nương (thẩm thẩm-thân mật)
Cô: cô cô
Cậu: cửu cửu
Mợ: cửu mẫu/ cửu nương
Dì: a di
Anh trai: huynh (ca ca-thân mật)
Em trai: đệ
Chị gái: tỷ
Em gái: muội
Anh/em rể: tỷ/muội phu
Chị dâu: tẩu tẩu
Cháu: điệt (điệt nhi/tiểu điệt-thân mật)
Cha/mẹ vợ: nhạc phụ/mẫu
Cha/mẹ chồng: trượng phụ/mẫu
Con rể: tế (hiền tế/tiểu tế-thân mật)
Vợ: phu nhân (nương tử/hiền thê/ái thê-thân mật)
Chồng: phu quân (trượng phu/tướng công-thân mật)
Anh chị em họ ngoại gần: thêm chữ “biểu” vào trước xưng hô như trong gia đình
Anh chị em họ nội gần: thêm chữ “thế” vào trước xưng hô như trong gia đình
Anh chị em họ xa: thêm chữ “đường” vào trước xưng hô như trong gia đình
Quan hệ kết nghĩa: thêm chữ “nghĩa” vào trước xưng hô như trong gia đình
2. Trong môn phái:
Về cơ bản là giống như trong gia đình nhưng thêm chữ “sư” đằng trước, có một số điểm khác:
Chồng của sư mẫu: sư trượng/sư công
Vợ của sư phụ: sư nương
Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ
Người sáng lập môn phái: tổ sư (nam)/ tổ sư bà bà (nữ)
Các đời tiếp theo gọi sư tổ đời thứ…
Đệ tử: đồ nhi/ đồ tôn (đời tiếp theo)
Đứng đầu một môn phái ở hiện tại: chưởng môn
3. Trong tôn giáo:
3.1. Phật giáo:
Xưng:
Người trẻ tuổi: tiểu tăng (nam), tiểu ni (nữ)
Người cao tuổi: lão nạp (nam), lão ni (nữ)
Xưng chung với ý khiêm tốn: bần tăng/bần ni
Gọi: thí chủ/tiểu thí chủ/lão thí chủ
3.2. Đạo giáo:
Người trẻ tuổi: đạo nhân (nam), đạo cô (nữ)
Người cao tuổi: lão đạo (nam), lão đạo bà (nữ), chân nhân (võ học đặc biệt cao siêu)
4. Trong giang hồ:
4.1. Mới gặp lần đầu:
Nữ trẻ tuổi: Gọi: cô nương hoặc tiểu thư (đối với con nhà giàu có danh tiếng)
Xưng: tiểu nữ (khiêm tốn), bản cô nương/ta (ko khiêm tốn)
Nam trẻ tuổi: Gọi: các hạ, huynh đệ/huynh đài (tiểu huynh đệ nếu nhỏ hơn nhiều tuổi) hoặc công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng) hoặc thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó), tiên sinh (với người nho nhã),
Xưng: tại hạ, hậu bối/vãn bối/tiểu bối, ta (ko khiêm tốn)
Nam/nữ cao tuổi: Gọi: Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)
Xưng: Ta, lão, mỗ
Chú ý: tại hạ-các hạ là cách xưng hô trung tính tương đương như tôi-anh trong ngôn ngữ hiện đại, vãn bối-tiền bối nghĩa là người đi sau và đi trước, thể hiện ý tôn trọng khiêm nhường nói chung dù không cùng môn phái, cùng môn phái có thể dựa trên thứ bậc để phân ra trưởng bối, nhị bối, tiểu bối...
4.2. Khi thân thiết có thể chuyển sang xưng hô thân mật như trong gia đình.
4.3. Khi đã biết cao danh quý tính và chức vị, môn phái thì dựa theo đó để gọi.
4.4. Khi căm thù/tức giận: ta-ngươi
4.5. Khi chửi mắng: tiểu tặc, lão tặc, tặc tử (nam), a đầu (nữ)…
Ngoài ra còn hệ thống xưng hô trong hoàng cung, các chức quan nhưng thiết nghĩ đã hành tẩu trong giang hồ thì vua cũng như thường dân, cũng ko nhất thiết câu nệ xưng hô theo đúng như vậy. Vậy nên không liệt kê ở đây
No comments:
Post a Comment