http://phongthuyhoangthien.blogspot.com.au/search?updated-max=2014-08-20T05:34:00-07:00&max-results=7 SÁU, NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 2014
http://phongthuyhoangthien.blogspot.com.au/search?updated-max=2014-08-20T05:34:00-07:00&max-results=7
CUNG PHI VÀ HƯỚNG
CUNG PHI VÀ HƯỚNG
Khi bước vào việc tìm hiểu Phong Thủy, ai cũng cần phải biết mình có Hướng nào thích hợp, có vậy khi tìm được mảnh đất Vượng Khí mới có thể biết nó thích hợp với mình hay không? Thế thì hướng nào hợp với người nào?
Trước tiên, tôi xin nói sơ qua về Lục Thập Hoa Giáp. Trong tuổi Âm lịch, người ta có 2 tiêu chí để xác định 1 người sinh nhằm năm hoa giáp gì. Đó là:
_10 Thiên can : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
_12 Địa chi : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Mỗi năm sẽ có 1 Thiên can đi kèm với 1 Địa chi, như vậy sẽ có 60 năm khác nhau, từ Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần......đến Nhâm Tuất, Quý Hợi. Đó chính là Lục Thập Hoa Giáp.
Như tôi đã nói ở phần trước, mỗi chúng ta đều có 1 từ trường riêng, nhưng trong lĩnh vực Phong Thủy, chỉ cần xác định năm sinh là ta có thể biết ngay được hướng tốt xấu của bản thân, không như bên xem số mạng đòi hỏi phải đủ năm tháng ngày giờ.
Trong Phong Thủy có nhiều trường phái lắm, trong đó, trường phái mà nhiều người hiện nay hay dùng nhất_đây cũng là kiến thứcthuộc về căn bản trong Phong Thủy_ chính là chia con người ra làm 2 nhóm: Đông Tứ Trạch & Tây Tứ Trạch. Muốn biết bản thân mình thuộc nhóm Trạch Đông hay Tây, chúng ta trước tiên hãy nói đến ý niệm Bát Quái. Ở đây, tôi không có ý đi sâu vào nguồn gốc của Bát Quái, chỉ xin giới thiệu luôn về 8 quẽ của Bát Quái, đó là: CÀN-KHẢM-CẤN-CHẤN-TỐN-LY-KHÔN-ĐOÀI.
Mỗi người khi sinh ra là đã chịu sự ảnh hưởng của 1 vì sao chủ vận của năm ấy, và vì sao này sẽ giúp chúng ta xác định mình thuộc nhóm Trạch Đông hay Tây.
Có rất nhiều cách tìm sao chủ vận năm sinh của mình, nhưng ở đây, tôi xin chỉ các bạn 1 cách rất là đơn giản: Các bạn lấy 2 số cuối của năm sinh của mình cộng lại với nhau, nếu vẫn còn trên 10 thì cộng tiếp cho đến kết quả cuối cùng<10
VD : Bạn sinh năm 1987 chẳng hạn
8+7=15 >10
1+5=6
Đến đây, nếu là Nam thì lấy 10 trừ đi số mới tìm được đó
nếu là Nữ thì lấy 5 cộng với số mới tìm được
Theo VD trên:
Nếu bạn là Nam thì : 10-6=4 . Số chủ vận của bạn là 4
Nếu bạn là Nữ thì : 5+6=11
1+1=2 . Số chủ vận của bạn là 2
Nếu là số 5 thì nam là cung KHÔN, nữ là cung CẤN
**LƯU Ý :
Nếu các bạn sinh sau năm 2000, thì:
Nam : Lấy 9 trừ đi số của năm sinh mới cộng ra
Nữ : Lấy 6 cộng số...................................
VD : bạn nào sinh năm 2001 chẳng hạn
0+1=1
Nam : 9-1=8 . Số của bạn ấy là 8
Nữ : 6+1=7 . Số của bạn ấy là 7
Đến đây, khi các bạn đã biết số chủ vận của mình rồi thì theo bảng sau sẽ biết mình thuộc nhóm Trạch nào:
Đông Tứ Trạch Tây Tứ Trạch
Sao Nhất Bạch- số 1-KHẢM Sao Nhị Hắc- số 2-KHÔN
Sao Tam Bích- số 3-CHẤN Sao Lục Bạch-số 6-CÀN
Sao Tứ Lục- số 4- TỐN Sao Thất Xích-số 7- ĐOÀI
Sao Cửu Tử - số 9 - LY Sao Bát Bạch -số 8 - CẤN
Khi nhà của các bạn xoay 1 trong 4 hướng thuộc cùng nhóm với mình, thì đó là hướng tốt của các bạn đấy. Các bạn hãy xem thử từng số chủ vận, ứng với phương hướng gì sau đây, sẽ biết mình thích hợp với hướng nào ngay thôi
số 1- cung KHẢM-hướng Chánh Bắc
số 2- cung KHÔN-hướng TÂY NAM
số 3- cung CHẤN-hướng Chánh Đông
số 4- cung TỐN -hướng Đông Nam
số 5- nam lấy cung KHÔN, nữ lấy cung CẤN
số 6- cung CÀN -hướng TÂY BẮC
số 7- cung ĐOÀI -hướng Chánh Tây
số 8- cung CẤN -hướng ĐÔNG BẮC
số 9- cung LY -hướng Chánh NAM
VD: như ví dụ trên kia chẳng hạn, bạn nào sinh năm 1987
* nếu là nam, số chủ vận là 4, thuộc cung TỐN, hướng Đông Nam. Ta xem bảng thấy cung TỐN ở nhóm Đông Tứ Trạch. Vậy thì các hướng hợp của bạn ấy sẽ là các số cùng nhóm: 1-3-4-9, ứng với các hướng: Chánh Bắc, Chánh Đông, Đông Nam & Chánh Nam
* nếu là nữ, số chủ vận là 2, thuộc cung KHÔN, hướng Tây Nam. Ta xem bảng thấy cung KHÔN ở nhóm Tây Tứ Trạch. Vậy thì các hướng hợp của bạn ấy sẽ là các số cùng nhóm: 2-6-7-8, ứng với các hướng: Tây Nam, Tây Bắc, Chánh Tây & Đông Bắc
Tóm lại, bất kỳ ai cũng có 4 hướng tốt, dĩ nhiên cũng có 4 hướng xấu là 4 hướng thuộc nhóm còn lại. Hy vọng các bạn có thể tự mình tìm thấy hướng thích hợp cho ngôi nhà của các bạn. Lần tới tôi xin nói tiếp 1 tý về từng hướng nào sẽ tốt cho vấn đề gì? Và những hướng xấu thì nên đặt gì để trấn lại?
Khi bước vào việc tìm hiểu Phong Thủy, ai cũng cần phải biết mình có Hướng nào thích hợp, có vậy khi tìm được mảnh đất Vượng Khí mới có thể biết nó thích hợp với mình hay không? Thế thì hướng nào hợp với người nào?
Trước tiên, tôi xin nói sơ qua về Lục Thập Hoa Giáp. Trong tuổi Âm lịch, người ta có 2 tiêu chí để xác định 1 người sinh nhằm năm hoa giáp gì. Đó là:
_10 Thiên can : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
_12 Địa chi : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Mỗi năm sẽ có 1 Thiên can đi kèm với 1 Địa chi, như vậy sẽ có 60 năm khác nhau, từ Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần......đến Nhâm Tuất, Quý Hợi. Đó chính là Lục Thập Hoa Giáp.
Như tôi đã nói ở phần trước, mỗi chúng ta đều có 1 từ trường riêng, nhưng trong lĩnh vực Phong Thủy, chỉ cần xác định năm sinh là ta có thể biết ngay được hướng tốt xấu của bản thân, không như bên xem số mạng đòi hỏi phải đủ năm tháng ngày giờ.
Trong Phong Thủy có nhiều trường phái lắm, trong đó, trường phái mà nhiều người hiện nay hay dùng nhất_đây cũng là kiến thứcthuộc về căn bản trong Phong Thủy_ chính là chia con người ra làm 2 nhóm: Đông Tứ Trạch & Tây Tứ Trạch. Muốn biết bản thân mình thuộc nhóm Trạch Đông hay Tây, chúng ta trước tiên hãy nói đến ý niệm Bát Quái. Ở đây, tôi không có ý đi sâu vào nguồn gốc của Bát Quái, chỉ xin giới thiệu luôn về 8 quẽ của Bát Quái, đó là: CÀN-KHẢM-CẤN-CHẤN-TỐN-LY-KHÔN-ĐOÀI.
Mỗi người khi sinh ra là đã chịu sự ảnh hưởng của 1 vì sao chủ vận của năm ấy, và vì sao này sẽ giúp chúng ta xác định mình thuộc nhóm Trạch Đông hay Tây.
Có rất nhiều cách tìm sao chủ vận năm sinh của mình, nhưng ở đây, tôi xin chỉ các bạn 1 cách rất là đơn giản: Các bạn lấy 2 số cuối của năm sinh của mình cộng lại với nhau, nếu vẫn còn trên 10 thì cộng tiếp cho đến kết quả cuối cùng<10
VD : Bạn sinh năm 1987 chẳng hạn
8+7=15 >10
1+5=6
Đến đây, nếu là Nam thì lấy 10 trừ đi số mới tìm được đó
nếu là Nữ thì lấy 5 cộng với số mới tìm được
Theo VD trên:
Nếu bạn là Nam thì : 10-6=4 . Số chủ vận của bạn là 4
Nếu bạn là Nữ thì : 5+6=11
1+1=2 . Số chủ vận của bạn là 2
Nếu là số 5 thì nam là cung KHÔN, nữ là cung CẤN
**LƯU Ý :
Nếu các bạn sinh sau năm 2000, thì:
Nam : Lấy 9 trừ đi số của năm sinh mới cộng ra
Nữ : Lấy 6 cộng số...................................
VD : bạn nào sinh năm 2001 chẳng hạn
0+1=1
Nam : 9-1=8 . Số của bạn ấy là 8
Nữ : 6+1=7 . Số của bạn ấy là 7
Đến đây, khi các bạn đã biết số chủ vận của mình rồi thì theo bảng sau sẽ biết mình thuộc nhóm Trạch nào:
Đông Tứ Trạch Tây Tứ Trạch
Sao Nhất Bạch- số 1-KHẢM Sao Nhị Hắc- số 2-KHÔN
Sao Tam Bích- số 3-CHẤN Sao Lục Bạch-số 6-CÀN
Sao Tứ Lục- số 4- TỐN Sao Thất Xích-số 7- ĐOÀI
Sao Cửu Tử - số 9 - LY Sao Bát Bạch -số 8 - CẤN
Khi nhà của các bạn xoay 1 trong 4 hướng thuộc cùng nhóm với mình, thì đó là hướng tốt của các bạn đấy. Các bạn hãy xem thử từng số chủ vận, ứng với phương hướng gì sau đây, sẽ biết mình thích hợp với hướng nào ngay thôi
số 1- cung KHẢM-hướng Chánh Bắc
số 2- cung KHÔN-hướng TÂY NAM
số 3- cung CHẤN-hướng Chánh Đông
số 4- cung TỐN -hướng Đông Nam
số 5- nam lấy cung KHÔN, nữ lấy cung CẤN
số 6- cung CÀN -hướng TÂY BẮC
số 7- cung ĐOÀI -hướng Chánh Tây
số 8- cung CẤN -hướng ĐÔNG BẮC
số 9- cung LY -hướng Chánh NAM
VD: như ví dụ trên kia chẳng hạn, bạn nào sinh năm 1987
* nếu là nam, số chủ vận là 4, thuộc cung TỐN, hướng Đông Nam. Ta xem bảng thấy cung TỐN ở nhóm Đông Tứ Trạch. Vậy thì các hướng hợp của bạn ấy sẽ là các số cùng nhóm: 1-3-4-9, ứng với các hướng: Chánh Bắc, Chánh Đông, Đông Nam & Chánh Nam
* nếu là nữ, số chủ vận là 2, thuộc cung KHÔN, hướng Tây Nam. Ta xem bảng thấy cung KHÔN ở nhóm Tây Tứ Trạch. Vậy thì các hướng hợp của bạn ấy sẽ là các số cùng nhóm: 2-6-7-8, ứng với các hướng: Tây Nam, Tây Bắc, Chánh Tây & Đông Bắc
Tóm lại, bất kỳ ai cũng có 4 hướng tốt, dĩ nhiên cũng có 4 hướng xấu là 4 hướng thuộc nhóm còn lại. Hy vọng các bạn có thể tự mình tìm thấy hướng thích hợp cho ngôi nhà của các bạn. Lần tới tôi xin nói tiếp 1 tý về từng hướng nào sẽ tốt cho vấn đề gì? Và những hướng xấu thì nên đặt gì để trấn lại?
CẢNH QUAN BÊN NGOÀI
Đây là phần cực kỳ quan trọng đối với một ngôi nhà. Trong cổ thư Hoàng Đế Trạch Kinh, chủ trương lấy hình thể làm thân thể, lấy nước sông suối làm huyết mạch, lấy đất đai làm da, lấy cây cỏ làm lông tóc, lấy nhà cửa làm quần áo, lấy cửa ngõ làm đai mũ...
Trong cuốn Dương Trạch Tập Thành của đời Thanh cũng có nói:" Dương trạch phải chọn địa hình, tựa lưng vào núi, trước mặt là nước mới xứng với nhân tâm, Sơn có Lai Long thì đẹp mà phát, Thuỷ phải ôm bao làm hình vòng quanh, Minh Đường rộng lớn thì có phúc, Thủy khẩu thu tàng, tích vạn kim. Quan sát hai bên không có chướng ngại, quang minh chính đại vượng môn đình...".
Như vậy đủ thấy người xưa khi luận về Phong Thủy đã xem trọng cảnh quan bên ngoài thế nào.
Về mặt khoa học mà nói, khi chúng ta chọn mua một miếng đất, một căn nhà, hay thuê nhà để ở chẳng hạn, ta cũng phải tìm hiểu môi trường xung quanh nơi đó, bởi nó tác động không nhỏ đến đời sống chúng ta.
Thí dụ như: Dưới nền nhà là nơi giao nhau của 2 mạch nước ngầm sẽ làm cho sức khoẻ chúng ta suy nhược; nhà làm gần các trạm điện cao thế sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh những người cư ngụ nơi đó, những ai ở gần đó cũng có khả năng mắc bệnh ung thư máu cao hơn, trẻ em dễ mắc bệnh bạch cầu...
Cũng như những phát hiện đó, có 1 số điều mà từ hàng nghìn năm trước các nhà Phong Thủy đã cảm nhận được nhưng không thể chứng minh. Như tại sao khi nhà chúng ta đối diện nóc nhà hàng xóm ( ý nói đòn dông nhà đối diện chĩa thẳng qua ) là không tốt. Các nhà Phong Thủy xưa chỉ kinh nghiệm thấy như vậy là không tốt, nhưng không đủ dụng cụ khoa học như ngày nay để chứng minh. Mới đây, một nhà khoa học người Pháp là Enel M.J.F. Balvanyi đã khám phá ra rằng có một loại tia nguy hiểm, gọi là tia Ác Xạ, tia này có chùm sóng ngắn gọi là Green Negative Waves. Chùm sóng ngắn này hiện hữu trong không khí. Chúng có tác hại làm khô các tế bào ở cơ thể sinh vật. Khi gặp các nóc nhà, chúng nương theo cái đòn dông ( ridge-board) phóng về phía trước, và xâm nhập vào căn nhà đối diện qua cửa chính, cửa sổ. Những thành viên trong nhà đó bị nhiễm tia này sẽ đau ốm, bệnh hoạn, đầu óc luôn căng thẳng, lo âu sinh ra bực bội, cáu kỉnh hay phát sinh tranh cãi trong nhà, hoặc tinh thần mất tập trung dễ bị tai nạn hơn.
......Nói chung, rất nhiều điều từ môi trường bên ngoài tác động đến ngôi nhà chúng ta đang ở, chứ không phải chỉ có các yếu tố nội thất bên trong nhà là đủ. Muốn đạt được sự hài hoà về Phong Thủy , chúng ta trước tiên nên xem xét hình thể xung quanh nơi ta ở trước, thứ đến mới là nội thất.
Ở đây, NCD tôi chưa bàn đến các hình thế Sơn Thuỷ theo trường phái xác định Huyệt vị Long Mạch, bởi phần đó đã đi vào chuyên môn sâu, tôi chỉ muốn đề cập đến các vấn đề mà chúng ta thường có thể gặp trong cuộc sống hàng ngày thôi. Trong phần này, bởi những tác động từ môi trường xung quanh rất nhiều điều chúng ta cần xem xét, NCD xin chia ra thành 1 số đề mục sau ;
_ Ao hồ : Hình dáng và vị trí.
_ Đường đi dẫn vào nhà , các con lộ.
_ Cây cối và ảnh hưởng của nó.
_ Các nhà láng giềng.
_ Cuối cùng là : 1 số câu thiệu luận đoán cát hung ngoại hình.
CÁC CON ĐƯỜNG VÀ CÁC LỐI DẪN VÀO NHÀ
Trong khoa Phong Thủy hiện đại, các đường đi ở các khu đô thị, thành phố thay thế cho hình ảnh các con sông ở các vùng quê, nó cũng mang lại Khí. Những con đường cong lượn 1 cách dịu dàng như những con sông uốn lượn hữu tình, sẽ cho phép luồng Khí di chuyển nhẹ nhàng êm ái, có tác dụng tốt. Những đại lộ thẳng và xa lộ sẽ thúc đẩy luồng Khí quá nhanh chóng và thường gây nguy hiểm. Do đó, điểm đầu tiên mà NCD tôi muốn nhấn mạnh đó là:
_ Đừng nên chọn nhà hay đất mà trước mặt hoặc sau lưng có: Đường xe lửa, đường xa lộ (high-way ), đường cao tốc (free-way ). Vì mật độ xe và tốc độ nhanh của nó khiến dòng Khí như bị hút đi, từ Sinh Khí sẽ thành Ác Khí.
Trong thực tế, loại Hình Sát mà ta thường gặp nhất do các con đường lộ mang lại chính là Phản Cung Sát, là 1 loại Sát Khí hình thành từ 1 con đường cong như lưỡi liềm cắt trước mặt nhà, sau lưng nhà. Nhân hôm rồi tôi có đi TQ, nhìn thấy các cây cầu vượt đan xen nhau, nên hôm nay NCD cũng xin nói đến chúng , hầu giúp cho các anh chị , các bạn nào ở nước ngoài có gặp phải :
_ Tuyệt đối tránh mua, thuê nhà trong các chung cư ( Apartment) mà bị Phản Cung Sát từ các cầu vượt, đường cao tốc (free-way). Phản Cung Sát từ các con đường này còn nguy hiểm gấp mấy lần từ 1 con đường lộ thông thường. Hãy cẩn thận !!!
_ Tuyệt đối tránh ở gần nơi giao nhau của các cây cầu vượt, các đường cao tốc. tầm Sát thương của chúng rất lớn, ảnh hưởng rất xa. Ở những nơi này, dòng Khí bị nhiễu loạn, sẽ có ảnh hưởng rất xấu với sức khoẻ, tinh thần của chúng ta.
_ Tuyệt đối tránh mua , thuê các nhà nằm trên đường hầm, tàu xe chạy xuyên qua phía dưới, sẽ phạm phải Xuyên Tâm Sát. Người ở đó sẽ bị tài vận kém, sức khoẻ kém, dễ sinh bệnh chảy máu.
Cả 3 loại này không phải là không có cách hóa giải, nhưng tốt hơn là tránh, vì khi bất đắc dĩ lắm, trong trường hợp không thể chọn lựa, ta buộc phải ở đó thì hãy dùng hóa giải. Dù sao, ở 1 nơi không bị Hình Sát gì vẫn tốt hơn mà!
_ Một con đường ( Cũng như là 1 con sông, nhánh sông, 1 bụi cây lá nhọn ) chĩa thẳng vào cửa hoặc cửa sổ nhà là bị Thương Sát. Người trong nhà thường bị tai nạn chảy máu, bệnh tật.
_ Một con đường xe chạy giống như chiếc nĩa ( như lưỡi bồ cào ) ở trước cửa: Cha con bất hòa, mỗi người tự làm theo ý mình.
_ Một con đường hình thành 3 cạnh của Bát Quái ở trước cửa: Rất xấu cho các mối quan hệ giửa các thế hệ trong nhà.
_ Nhà ở trong các chung cư (Apartment ): Đại kỵ mở cửa ra nhìn thấy ngay cầu thang đi xuống hay cửa thang máy.
_ Nhà ở hoặc cửa hàng tránh ở trên 1 đoạn dốc xuống. Khí cũng như nước, luôn chảy từ cao xuống thấp. Nếu nhất định phải chọn nhà ở khu vực đó, thì nên đến đó quan sát khi trời mưa, nước mưa chảy đọng vào ngôi nhà nào thì hỏi mua, thuê nơi đó là tốt nhất. Vì Thủy tụ là Khí dừng mà.
_ Nhà ở tận cùng 1 ngõ hẽm, luôn phải chịu lời thị phi.
_ Một con đường dẫn vào nhà mà quá hẹp (nhỏ hơn cả cửa chính ) là rất xấu. Bởi lối vào là một bước đầu chuẩn bị, để chúng ta có thể cảm thấy một khi chúng ta bước vào nhà; hay là chỗ giúp chúng ta xác định cách chúng ta đến với thế giới bên ngoài, sau khi ra khỏi nhà. Lối vào nên có vẻ khang trang và dễ đi, và lối ra cũng nên có 1 quang cảnh sáng sủa và không bị cản trở.
_ Nếu nhà ở cao hơn mặt đường, có những bậc lên xuống, chúng nên thoai thoải và không được quá dốc, cửa đi phải mở ra trên một khoảng đất rộng rãi. Các bậc hẹp và dốc sẽ làm trôi tuột tiền của, may mắn ra khỏi căn nhà.
_ Nều nhà ở thấp hơn mặt đường, các bậc cấp dẫn xuống là một điều xấu, khiến những người cư ngụ luôn cảm thấy căng thẳng, vì phải luôn tranh đấu, phấn đấu, làm việc cật lực.
_ Hai bên lối vào nhà nếu có hai bụi cây thì không nên để rậm rạp quá, phải tỉa gọn bớt.
_ Nếu làm mái hiên phía trước, hãy cẩn thận các cây cột chống. Nếu các cây cột này quá lớn sẽ cản trở dòng Khí. Nếu chúng lại là cột vuông thì dễ bị phá sản.
_ Một đường hẽm thẳng và dài, hẹp thì Sát Khí chứa ở trong đó, làm cho nhà bị u ám, người bị tai họa. Nếu mở cho hẽm dài ra càng bị thất bại.
Nếu đường hẽm đó xông thẳng hay xông nghiêng vào nhà: Sẽ chết đường.
Nếu đường hẽm đó xông vào bên trái hay bên phải nhà: Sẽ bệnh tật, cô quả.
Nếu đường hẽm đó x6ng thẳng vào Cửa Cái nhà: Con nhỏ chết non.
_ Một đường hẽm như hình lưỡi dao _ đầu lớn đầu nhỏ: Thường bị trộm cướp.
Đầu lớn chĩa vào: Bị người ta giết chết.
Đầu nhỏ chĩa vào: Giết người phải thường mạng.
_ Hẽm nhỏ giao nhau thành ngả tư: Ở đó cãi lộn luôn.
_ Cửa hẽm hình chữ Nhân ( chữ Hán ): Hại nhân mạng.
Cửa hẽm hình chữ Thập (+): Bệnh nặng , thưa kiện.
_ Trước nhà có giao lộ chữ T đâm vào là xấu.
_ Nhà nằm trong giao lộ chữ Y là xấu.
CÁC CĂN NHÀ LÁNG GIỀNG:
Một khi đã ổn định chỗ ở vào vị trí hoàn hảo; hay khi sắp dọn đến- sắp mua- sắp thuê một căn nhà nào đó; chúng ta phải luôn đề phòng những " Mủi tên độc " từ những ngôi nhà láng giềng. Các "mủi tên độc" đó có thể là 1 kiến trúc bất lợi từ nhà hàng xóm, hay sự phát triển, xây cất thêm của họ làm ảnh hưởng đến sự hài hòa Phong Thủy ở khu vực, trong đó có gia đình chúng ta.
Các hình thể kỳ lạ, các góc nhọn, góc vuông sắc cạnh, độ cao, đặc điểm của những tòa nhà lân cận đều có thể ảnh hưởng tới chúng ta.
_ Trước mặt là 1 tòa cao ốc, 1 nhà lầu cao to, 1 building lớn bao trùm lên nhà chúng ta: Khí của những người trong nhà sẽ bị đè nén bởi độ cao và bóng che của tòa nhà to lớn này, khiến cho sự ngiệp bị ngăn trở, không thuận lợi.
_ Trước mặt là nhà thờ :
Nếu đó là nơi cầu nguyện, nơi tổ chức lễ cưới hỏi thì tốt.
Nếu đó là nơi tổ chức các buổi lễ cầu hồn, lễ tang thì nên tránh đi.
_ Khoảng cách an toàn khi bên kia đường là 1 ngôi nhà to lớn đồ sộ: Để không bị ảnh hưởng tới nhà chúng ta thì con đường phải rộng gấp 3-4 lần chiều cao nhà mình.
_ Góc cạnh của nhà kế bên chĩa vào nhà hay văn phòng làm việc có thể đe dọa vận may & các cơ hội thành công của chúng ta. Nó cũng có thể đưa đến những việc tai tiếng, những hành vi thô bạo.
Khi nhà láng giềng vừa có góc nhọn chĩa vào vừa to lớn hơn, thì vấn đề càng nghiêm trọng hơn.
_ Khi góc nhà mình và góc nhà hàng xóm chĩa vào nhau, thì 2 gia đình thường phát sinh chuyện mâu thuẫn.
_ Khi nhà ở gần nhà máy, hít phải những Tà Khí ô nhiễm từ nhà máy thải ra hàng ngày, sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài vận của người trong nhà.
_ Không nên ở đối diện Chùa, Miếu vì những nơi đó Âm Khí quá nặng.
_ Không nên ở đối diện nhà tù, trại lính, trường bắn ( nơi xử bắn chứ không phải tập bắn )
_ Không nên ở đối diện hay cạnh bên nhà xác, nghĩa trang, nhà quàng làm tang lễ.
Những trường hợp này tốt nhất là nên tránh đi, trừ trường hợp bất khả kháng, do điều kiện kinh tế, do hoàn cảnh gì đó mà không thể dọn đi, thì hãy dùng năng lượng Dương để hóa giải Âm Khí của nó.
_ Một dãy 6-7 căn nhà lớn liền nhau, có một căn thấp nhỏ, thì nhà nhỏ ấy sẽ bị tán tài mau chóng.
_ Ở trong xóm, khu phố toàn là nhà nhỏ, mà có 1 cái nhà cao vọt hơn, nhìn từ xa như có cái gông vòng quanh cổ vậy, thì cái nhà cao ấy sẽ bị tai bay vạ gió bất ngờ, khó mà trốn thoát được.
_ " Tả hữu cao giác lâu, trung trạch thường bi sầu ": là có 2 cái nhà lầu cao vót ở 2 bên nhà, thì nhà ở giửa thường có chuyện sầu bi.
Tương tự vậy : Lưỡng bàng đại khâu ốc , trung trạch khuyết y lộc.
_ " Đối miếu loát hồng bích, sát đáo Hỏa tích lịch ": Trước mặt có Chùa, Miếu mà tường vách sơn màu hồng (đỏ) thì sẽ bị sét đánh.
_ Nhà ở trước mặt cao, thế lấn áp nhà phía sau, thì nhà phía sau sẽ nghèo dần.
_ Hai nhà đối diện nhau trong 1 con phố ở tầm gần _ 2 nhà tầm lớn nhỏ tương đồng _ nếu 2 cửa đối diện nhau gọi là " Tương mạ môn ": Khiến cả 2 nhà thường gặp chuyện tranh cãi, tai tiếng. Dùng THIÊN QUAN TỨ PHÚC để hóa giải.
Cũng 2 nhà đối diện nhau như vậy, nhưng không nhất thiết là đối diện cửa, nhà nào có ngưỡng cửa thấp sẽ thắng, ngưỡng cửa cao sẽ bại.
_ Những nhà trong xóm xây ngang dọc, tạo thành hình chữ CÔNG (I ), thì mấy căn nhà ở giửa nét ngang đều bị nét dọc đâm thẳng vào, thì không thể ở yên được.
_ Nhà trong khu xóm làm liền nhau, vô tình tạo thành hình chữ PHÂN ( chữ Hán ): Nếu ở phía bên trái thì không con nối dõi, nếu ở bên phải thì sinh con ngỗ nghịch.
_ Nhà ở trong xóm, khu phố liền nhau như hình chữ ẤT ( chữ Hán ): Các nhà ở nét giửa cong ôm như cái bụng thì được giàu có, những nhà ở đầu chữ ẤT thì nghèo, những nhà ở cuối chữ ẤT sẽ bị cô quả & phòng trộm cướp.
_ Đối diện nhà có 1 hình chữ THẬP (+) mà đầu chữ thập chĩa vào nhà: sẽ bị cô quả
_ Tránh ở gần 1 bãi rác, 1 nhà bỏ hoang.
_ Khi nhà đối diện làm 1 cái hàng rào có các cọc nhọn chĩa sang thì nên hóa giải ngay, vì tầm Sát Thương của nó rất mạnh.
_ Tránh mua- thuê 1 căn nhà ở sát cạnh 1 con hẽm, vì như vậy nhà chúng ta sẽ thiếu 1 trong 2 yếu tố Thanh Long hoặc Bạch Hổ. Bởi nhà chúng ta 4 phía luôn cần có đủ mà phải hợp cách mới được:
Bên trái là THANH LONG.
Bên phải là BẠCH HỔ.
Trước mặt là CHU TƯỚC hay HỒNG PHƯỢNG.
Sau lưng là HUYỀN VŨ hay HẮC QUY.
Trước mặt cần phải khoáng đãng mới hợp cách , không nên có nhà cao lớn là vì thế. Sau lưng thì cần phải có chỗ dựa vững chãi như thế tựa núi. Hai phía trước sau này tạo thế Ỷ SƠN HƯỚNG HẢI là hợp Phong Thủy nhất. Bên trái, bên phải tạo thành thế bao bọc, che chở cho nhà như thế Long chầu Hổ phục mới hợp Phong Thủy; là LONG thì phải bay cao lên mới có thế vẫy vùng, cho nên, bên trái là LONG luôn cao hơn HỔ mới đúng, hoặc chí ít cũng phải bằng, không được thấp hơn.
Tóm lại, bốn phía so với nhà chúng ta ví như...cái ghế dựa cho dễ hiểu vậy: Sau lưng cần có một chỗ dựa vững chãi, rộng rãi; hai bên có 2 tay vịn để gác tay thì ngồi mới thoải mái; còn trước mặt cần phải thoáng, không có gì cản trở thì mới đứng lên dễ dàng chứ!
CÂY CỐI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ:
Trước đây, khi bàn về cây cối, các nhà Phong Thủy Dương Trạch thường chỉ nói đến khu vực thôn quê, không nói đến thành thị, là vì sao? Bởi ngày xưa, đô thị là các vùng nằm trong các thành trì, chỉ có các dinh thự các nhà quyền quý, các khuôn viên tôn giáo mới có cây cối; ngay cả quy hoạch đường sá trong các đô thị xưa cũng đâu có cây cối gì. Còn bên ngoài, đại đa số dân thường làm gì có đất đai dư dả mà bố trí vườn cây. Do đó, các nhà Phong Thủy Dương Trạch khi nói đến cây cối là đa số nói đến vùng thôn quê, nơi người dân sống trong môi trường thiên nhiên cây cối chung quanh. Trong thành thị, các nhà quyền quý bố trí vườn cây trong dinh thự của họ mang ý nghĩa cố gắng tái tạo sự hoàn thiện của thiên nhiên, đưa khung cảnh thiên nhiên đến gần với con người, tạo sư hợp nhất của Trời- Đất- Người.
Ngày nay, trên thế giới người ta còn khuyến khích "trồng cây gây rừng", "phủ xanh thành phố" ..... bởi tác dụng tốt của cây cối đối với con người. Nạn chặt phá rừng tràn lan đã tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái, gây lụt lội nhiều nơi. Không có cây che chắn, nhiều vùng bị gió cát không thể canh tác hoa màu. Không có cây xanh, các thành phố bị ô nhiễm trầm trọng bởi khói xe, khói từ các nhà máy thải ra.... Có thể kể ra rất nhiều...rất nhiều những tác hại của việc thiếu cây xanh trong môi trường sống của chúng ta.
Còn trong Phong Thủy, từ hàng ngàn năm trước, người xưa đã biết diệu dụng của cây cối trong việc hóa giải 1 số điều xấu trong môi trường sinh sống. Chẳng hạn, cân bằng 1 hình thể khiếm khuyết của ngôi nhà, che chắn tầm nhìn đến các cảnh quan xấu bên ngoài...vv..
Qua đó ta có thể thấy tầm quan trọng của cây cối trong Phong Thủy là hợp lý. Theo thuyết của Hoàng Đế Trạch Kinh, coi cây cối cũng như có lông, có áo mặc. Những chỗ rộng rãi mênh mông, nếu không có cây ngăn che chận, thì không có gì che thân thể, thì lấy gì giúp đỡ được. Ở rừng núi gió mạnh, nếu không có cây cối ngăn chận thì không chống được gió lạnh. Ở chỗ thôn xóm , nếu cây cối tốt thì hưng vượng ,cây cối tàn tạ thì suy tàn. Nếu không trồng cây cối, như người cởi trần, như chim không lông, làm sao giữ được ấm lạnh để sống lâu? Người xưa nói: Trước nhà quang đãng không có gì che chắn, sau nhà cây cối xanh tốt phồn thịnh, bốn mùa rụng lá, ở đó yên ổn & phúc lộc lâu dài. Lời nói đó không sai! vì cây cối tốt tươi là thịnh vượng, là nói lên vùng đất đó màu mỡ, mà như vậy thì dễ giúp cho vùng đó trù phú lên. Đó chính là vùng đất có ĐỊA MẠCH tốt, cách cục đạt giàu sang.
_ Nếu phía Đông trồng cây đào,cây dương liễu; phía Nam trồng cây mai,táo; phía Tây trồng cây sơn chi, cây dâu; phía Bắc trồng cây mận,cây mơ thì rất tốt, rất có lợi.
Nếu trồng hạnh bên Đông, đào bên Tây, táo bên Bắc, mận bên Nam là trái ngược, là sinh chuyện tà dâm.
Hình sắc khí của cây cũng cảm ứng rất quan hệ đến họa phúc. Vì vậy, cây trồng phải cẩn thận. Khi thấy cây ở khu vực nào héo úa, vàng lá tức là vùng Khí ở đó có vấn đề, chúng ta phải tìm xem có gì khác lạ từ môi trường bên ngoài tác động không? hay vùng Khí nơi đó Âm Dương không hài hòa, ta phải cân bắng nó lại....
_ Cây cối có vẻ bao bọc lấy nhà thì thanh nhàn hưởng phúc.
Bụi trúc quanh co, trong nhà giàu có.
Một dãy cây sum suê trước cửa (nhưng không che ánh sáng) sẽ tốt cho con cháu.
Cây trước nhà có nhiều tàng ngang bằng như cái lọng thì người trong nhà sớm đỗ đạt.
Cây mọc bên hông nhưng thế ôm lấy nhà, giàu có lâu dài.
Cây bên tả uốn khúc ôm lấy nhà, giàu có công danh.
Nhiều cây sau nhà, giàu có thông minh.
Cây 4 bên nhà bằng nhau, có nhiều ruộng mọi nơi.
Cây xanh tàn rộng, con trưởng giàu có.
_ Cây trồng theo các hướng sau đây sẽ được phúc lộc lâu dài
Cây dâu ở phương Nhâm-Tý-Quý-Sửu
Cây Tòng Bách ở phương Dần-Giáp-Mẹo-Ất
Cây dương liễu ở phương Bính-Ngọ-Đinh-Mùi
Cây thạch lựu ở phương Thân-Canh-Dậu-Tân
Rừng lớn ở phương Thìn-Tốn-Tị
Rừng trung bình ở phương Tuất-Càn-Hợi
Hoặc cây liễu ở phương Đông, táo ở phương Nam, cây dâu ở phương Tây Nam
_ Trước cửa có cây Đào, Lý thì ham mê tửu sắc!
_ Đối diện với cửa có cây Dương liễu rũ như xỏa tóc treo đầu, trong nhà có người thắt cổ.
_ Trước cửa có cây hình dung cổ quái, nếu nhỏ thì trong nhà có người tự tử ở sông, giếng.
nếu lớn thì bị bệnh tỳ khí không thông, thanh danh bại hoại.
_ Trước cửa chỉ có 1 cây trơ trọi, trong nhà toàn góa bụa, ít con cháu.
_ Cành cây đâm xéo vào cửa, sẽ có tang tóc.
_ Gốc cây bị thủng rễ trước cửa, bị điếc, mê muội.
_ Cây trước cửa gù cong như lưng lạc đà, đinh tài đều kém.
_ Cây khô trước cửa, hỏa tai; chồng chết; mất của, chết đường.
_ Cây khô trên nóc sẽ có quả phụ.
_ Trước cửa có cây cành dây leo rối rít, bị thắt cổ treo lên hoặc lật thuyền.
_ Trước cửa có cây mọc rũ xuống nước, trong nhà có người chết đuối.
_ Cạnh bên phải nhà có cây hoa màu đỏ, thất bại vì nhan sắc.
_ Trong vườn nếu trồng thông chỉ trồng thông nhỏ, nếu là thông lớn làm ăn không khá.
_ Hai cây áp sát 2 bên nhà, sẽ bị tang anh em.
_ Bên phải nhà có cây, có hoa màu trắng, con cháu lêu bêu.
_ TUYỆT ĐỐI TRÁNH TRỒNG CÂY Ở GÓC TÂY NAM NHÀ, cái này là NCD tôi chân thành khuyên các anh chị, các bạn đấy! Bởi góc Tây Nam nhà là thuộc cung Tình Duyên_Hôn Nhân, thuộc Thổ; nếu trồng cây tại đây, cây thuộc MỘC, mà MỘC khắc THỔ, sẽ bất lợi cho Hạnh phúc vợ chồng.
Hãy cẩn thận! Cẩn thận!
AO, HỒ, SÔNG, NƯỚC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ:
Một ngôi nhà tọa lạc gần với quang cảnh sông nước, đa phần là tốt. Một cách lý tưởng thì ngôi nhà nên hướng về ao hồ, sông suối, biển cả để thu hút những nguồn lợi từ nó.
Người Trung Quốc xưa có câu: Nước có thể nâng thuyền lên, nhưng cũng có thể nhận chìm thuyền!
Cũng như trong Ngũ Hành, Thủy sinh Mộc, nhưng Thủy đa thì Mộc úng vậy.
Một dòng sông bên bồi thì đem đến phù sa, nuôi dưỡng mùa màng; bên lỡ thì sạt lỡ đê điều, nặng hơn nữa thì cuốn trôi mùa màng, sập đổ nhà cửa. Và đây là điều đầu tiên mà NCD tôi muốn nói đến, đó là câu nói cửa miệng của ông bà ta ở vùng sông nước_ mà rất hợp với thuyết Phong Thủy:
_ " Đất bồi nên ở, đất lỡ nên đi ": Vâng. Như ở trên đã nói về hai bờ sông bên lỡ , bên bồi. Tất nhiên ta phải chọn bên bồi đem lại lợi ích cho mình rồi.
Một con sông uốn khúc là điều tốt nhất, vì nó sẽ làm mở rộng đất đai, mang lại vượng khí cho vùng đất đó. Một con sông thẳng hoặc khúc khuỷu quanh co hiểm trở, khí của nó sẽ tuôn chảy rất nhanh, kéo theo cả dòng khí nơi nó đi qua; khi Khí đã cạn kiệt thì đất đó là đất chết rồi, làm sao sinh vượng được? Do đó, chúng ta cần là cần 1 dòng sông hiền hòa, uốn lượn hữu tình mới là tốt. Ngoài ra, còn phải xét đến phẩm chất của nước nữa. Nó phải sống động- sạch- luân chuyển mới là dấu hiệu của dòng khí tinh khiết và mạnh khoẻ; một dòng nước tù hãm, đầy bùn, hôi thối sẽ chỉ cho nguồn khí ô nhiễm, Tà Khí, Trọc Khí gây hại cho sức khoẻ & Tài vận của những người sinh sống ở đó thôi.
Nói đến Thủy , ta có thể chia làm 6 loại :
_ Triều thủy
_ Hoàn thủy
_ Hoành thủy
là 3 loại thủy tốt.
_ Tà thủy
_ Phản chi thủy
_ Trực khứ thủy
là 3 loại thủy nguy hại, cần nên tránh.
Đó là phân loại Thủy theo hình dáng & dòng chảy cùa nó. Còn nếu theo phương hướng thì có ;
_ Trường Sinh thủy
_ Lâm Quan thủy
_ Đế Vượng thủy
là 3 loại thủy tốt.
_ Hình-Xung-Phá-Hại là 4 loại thủy xấu cần tránh.
Trên đây, NCD tôi chỉ muốn lược sơ qua về các loại thủy căn bản, chứ không đào sâu về nó ở đây, bởi nếu đào sâu hơn thì nó đã thuộc về chuyên môn (tôi sẽ nói sau), đòi hỏi các anh chị, các bạn phải biết cách Tiêu sa, Nạp thủy đúng cách mới được. Nên hôm nay , NCD chỉ bàn đến hình thể các con sông, các ao hồ và vị trí của chúng so với nhà thôi.
Trước tiên, nói về khoảng cách thì:
_ Khoảng cách lý tưởng nhất là: Từ nhà đến dòng sông phải có 1 khoàng cách gấp đôi chiều cao của nhà.
_ Một dòng nước chảy quanh co 9 khúc chầu vào nhà thì thành đạt sớm.
Dòng sông uốn lượn hữu tình, và nhà nằm trong 1 khúc quanh của dòng sông, như vậy được nó bao bọc rất tốt.
Ở các phương ẤT-TÂN-ĐINH-QUÝ có nước đạp chầu vào trước cửa thì sẽ phát hoạnh tài.
Ở miền núi, nhà đối diện thác nước sẽ mang lại nhiều may mắn cho gia chủ.
Khi 1 dòng sông như hình vòng cung ôm lấy nhà, bao bọc nhà, thì người ở trong nhà sẽ được sung túc. Đặc biệt là nếu ngôi nhà trở hướng về dòng sông.
_ Nếu dòng sông cũng là vòng cung, nhưng trở ngược lại ( giống hình phản cung sát trên đường vậy ) gọi là Phản Phi Thủy, những người cư ngụ ở đó có thể thấy lợi lộc, nhưng không bao giờ có thể thu đạt được.
_ Một dòng sông chảy qua trước cửa nhà là điều tốt, nhưng nếu nó chảy tuột đi chỗ khác, những người cư ngụ ở đó sẽ càm thấy mất mát tài chính.
_ Nhà nằm trong 1 vùng Vịnh là rất tốt, tiền bạc sẽ chảy vào đó, nhưng nên cất nhà thụt ra sau 1 tý, nếu không tiền bạc sẽ khó giữ.
_ Trước cửa có thủy hình chữ Bát ( chữ Hán ) chia chảy ra hai nơi, thì con cháu sẽ ngỗ nghịch, nghèo đói.
_ Trước mặt nhà, hình thể sông chia nhánh loạn xạ, làm cho dòng chảy tứ tán nhiều hướng, là dạng bất ổn. Nó sẽ làm cho tài chính của những người cư ngụ trong nhà không đều đặn, việc làm ăn lúc thành lúc bại.
_ Thủy 2 bên tả hữu chảy xiết;
Nếu giao nhau: tán tài.
Nếu chảy đi luôn: gia nghiệp sẽ lụn bại.
_ Thủy đâm vào trước cửa: con cái chết non.
Những địa hình trên đa phần là ở các vùng đồng bằng sông ngòi, kênh rạch nhiều mới có. Thế còn ở vùng ven đô, ngoại ô, hay nội thành thì sao? Ở đấy cũng có khi có sông ngòi, nhưng thường nhất là ao hồ. Trước hết, về phương hướng, hãy xác định Hành của Hướng nhà là gì? Vị trí ao hồ thuộc Hành gì? Xem có tương khắc không đã?
Thí dụ : Nhà thuộc phương Đoài Kim, có hồ ao ở phương Ly Hỏa khắc sẽ bị bệnh về phổi, mũi; ngược lại, nhà ở phương Hỏa, ao hồ ở phương Kim thì bị bệnh tim, mắt.....
Sau đây là 1 số hình thể, vị trí ao hồ :
_ Nhà lớn mà ao hồ nhỏ: Trai cô độc, con gái chết non.
Nhà nhỏ mà ao hồ lớn: Tiền tài ly tán.
_ Ao hồ lớn sau nhà: Con trẻ thương vong.
Ao hồ nhỏ sau nhà: Nhà nhiều con dâu góa chồng, trong nhà luôn uống thuốc thang.
_ Ao hồ trước sau áp sát nhà: Uổng tử, trùng tang.
_ Ao bên phải có, bên trái không có: Nhà sẽ có quả phụ.
_ Sau nhà trước không có, nay khai ao rãnh: Bị thưa kiện, trộm cướp.
_ Trước nhà có ao, sau nhà có đường thẳng đâm vào: Chết non , nhà nhiều quả phụ.
Sau nhà có ao, trước nhà có đường thẳng đâm vào: Gia trưởng chết non.
_ Ao ở bên trái, lại có đường thẳng như tên bắn vào nhà: Con cháu bị người giết.
_ Ao ở bên trái thẳng và dài: Phải bỏ làng trốn đi xứ khác.
_ Ao ở trước nhà thẳng và dài: Chết non xứ khác.
_ Ao hình như cánh quạt: trai gái hoang đàng, trụy lạc.
_ Ao hình tam giác: hay cãi lộn.
nếu sinh thêm cái đầu thì như xác chết; sẽ có kẻ gian đến đó chết, vì vậy mang họa.
_ Ao trước nhà hình hồ lô( thắt ngang ): Đời trước thịnh vượng, đời sau cô độc.
_ Ngòi nước bên phải có 1 đầu cuốn như lưỡi câu: Bị bệnh đờm, bị trộm cướp.
_ Ao bị khuyết hướng ra ngoài: Cô quả, và bị bệnh đau mắt.
_ Ao trước nhà một đầu rộng, một đầu hẹp; đầu nhỏ chỉ ở đâu, không nên làm nhà ở đó.
_ Kênh rạch, mương rãnh một đầu nông, một đầu sâu: Nông thì trụy thai. Sâu thì tụ tài.
_ Giửa ao làm thêm một ngọn giả sơn như núi nhỏ: Nhân mệnh không vững, bị thưa kiện.
_ Ao trên lớn hơn ao dưới: Con cháu chết non.
_ Nhà nhỏ mà trước có 2 ao: Có con nuôi, 2 vợ và thân cư thê ( là ở rễ )
_ Nhà lớn có 2 ao đằng trước như chữ LỮ (chữ Hán ): Phúc không trọn vẹn.
_ ĐẠI KỴ nhà có 2 ao ở 2 bên trước cửa: Trong PT gọi đây là kiểu ao chữ KHỐC, sẽ sinh chuyện tang thương, hay còn gọi đây là Giọt nước mắt. Ở vị trí này cũng không đặt 2 bể nước, 2 lu nước, 2 bồn cá....nói chung là 2 biểu tượng nước ở 2 bên cửa. Nó báo hiệu sự thất bại, sự phản bội, các biến cố mang lại rủi ro.
_ Ao trước nhà hình bầu dục, hình bán nguyệt với phần cong hướng vào như ôm trọn ngôi nhà là rất tốt. Nhưng tốt nhất là hình quả thận, với đường cong ôm vào.
Cũng là ao hình quả thận, nhưng đường cong hướng ra ngoài thì người cư ngụ sẽ có tiền, nhưng cũng thường mất nó_ tiền bạc sẽ vuột khỏi tầm tay.
_ Một cái ao hình chữ nhật với 1 góc cạnh chĩa vào nhà: Những người cư ngụ sẽ bị bệnh hoặc mất mát tiền bạc.
_ kích thước và vị trí của ao hồ phải cân bằng với nhà. Nên để nó gần nhà để những người cư ngụ ở đó có thể thu được thuận lợi từ Khí của nước. Nhưng nếu nó quá gần, thì luồng Dương Khí mạnh mẽ của nó có thể gây ra bất hạnh cho người cư ngụ ở đó, họ sẽ dễ mắc bệnh về da, phổi và khó thành công trong sự nghiệp. Ta phải cân bằng nó với những giải pháp Phong Thủy.
_ TUYỆT ĐỐI KHÔNG NÊN để ao hồ, chậu cá, lu nước hay bất cứ biểu tượng nào về hành Thủy ở bên tay phải nhà, từ trong nhìn ra. Vì nếu để vị trí này có nước thì người đàn ông trong nhà sẽ trở nên thích trăng hoa, không chung thủy, và chuyện lập " phòng nhì " chỉ là sớm muộn thôi. Cẩn thận!!!
_ TUYỆT ĐỐI TRÁNH NHÀ CÓ AO, HỒ, NƯỚC Ở PHƯƠNG ĐOÀI.
Đây là 1 Đại Kỵ trong Phong Thủy, Đoài Vi Thiếu Nữ, nếu ở phương này có nước sẽ khiến cho
con gái nhỏ trong nhà dâm loạn , nếu nhẹ lắm thì cô thiếu nữ ấy cũng chơi bời, đàn đúm hư hỏng. Xin cẩn thận!!!
8 hướng Bát quái 8 sở thuộc
8 hướng Bát quái 8 sở thuộc
Để có thể ứng dụng được Phong Thuỷ, ta cần biết thêm về các cung Bát Quái
_CÀN : hướng TÂY BĂC thuộc KIM ứng với LÃO ÔNG
_KHẢM : ......... BẮC ........ THỦY .......... TRUNG NAM
_CẤN : ......... ĐÔNG BẮC ......... THỔ .......... THIẾU NAM
_CHẤN : ......... ĐÔNG ......... MỘC .......... TRƯỞNG NAM
_TỐN : ......... ĐÔNG NAM ......... MỘC .......... TRƯỞNG NỮ
_LY : .......... NAM .......... HỎA .......... TRUNG NỮ
_KHÔN : .......... TÂY NAM .......... THỔ .......... LÃO MẪU
_ĐOÀI : .......... TÂY .......... KIM .......... THIẾU NỮ
Muốn xem Phong Thủy trước tiên cần phải biết Hướng nhà, đất nơi đó như thế nào?
Để xác định đươc hướng 1 căn nhà, 1 khu đất, ta cần có 1 LA BÀN. Cách xem được la bàn thì tôi thiết nghĩ ai cũng biết nên không đề cập lại ở đây, chỉ xin nói qua về NƠI ĐẶT LA BÀN, ĐỊNH HƯỚNG THẾ NÀO & CHIA CÁC PHÒNG TRONG NHÀ RA CÁC CUNG BÁT QUÁI NƠI ĐẶT LA BÀN: Trước hết, chúng ta lấy mốc ở điểm giữa của mặt tiền nhà ( VD : nhà bề ngang 4m thì đánh mốc ở 2m ).
Tiếp đến, từ điểm mốc đó, kẽ 1 đoạn thẳng vuông góc với mặt tiền nhà & có độ dài bằng nửa chiều ngang nhà ( tức là vẽ đường vuông góc với mặt tiền từ điểm mốc ở trên, rồi lấy 1 đoạn bằng 2m ). Đó chính là điểm đặt LA BÀN
ĐỊNH HƯỚNG: Từ điểm đặt LA BÀN đó, nhìn theo đường kẽ vuông góc đó xem là hướng gì, đó chính là hướng của nhà vậy.
PHÂN CUNG: Hãy vẽ 1 sơ đồ nhà ra giấy theo 1 tỷ lệ chính xác, rồi lấy trung tâm điểm, đặt thước đo độ vào điểm trung tâm, sao cho cạnh ngang bên dưới song song với cạnh ngang nhà, thì điểm 90 độ ở trên sẽ tương ứng với Tọa độ THỰC cùa nhà, đất đó. Căn cứ theo số độ để chia ra các cung Bát Quái. Ngoại trừ 8 cung Bát Quái ra, còn lại cung ở giửa là TRUNG CUNG.
Số độ tương ứng với 8 cung Bát Quái:
Từ 337,5 độ đến 22,5 độ thuộc về cung Khảm.
Từ 22,5 độ đến 67,5 độ thuộc về cung Cấn.
Từ 67,5 độ đến 112,5 độ thuộc về cung Chấn.
Từ 112,5 độ đến 157,5 độ thuộc về cung Tốn.
Từ 157,5 độ đến 202,5 độ thuộc về cung Ly.
Từ 202,5 độ đến 247,5 độ thuộc về cung Khôn.
Từ 247,5 độ đến 292,5 độ thuộc về cung Đoài.
Từ 292,5 độ đến 337,5 độ thuộc về cung Càn.
An vị hướng nhà đã xác định được ở trên vào sơ đồ, rồi lần lượt điền các hướng còn lại vào sẽ thấy được các phòng trong nhà thuộc cung gì ngay. Đối với 1 khu đất cũng thế.
Khi đã có sơ đồ Bát Quái của các bộ phận trong nhà, đối chiếu với Bát Quái sở thuộc, ta có thể dễ dàng tìm ra sự hỗ trợ cần thiết cho từng thành viên trong gia đình
Vd : Khi muốn hỗ trợ cho người cha-người chủ gia đình, ta sẽ kích hoạt sự hỗ trợ cho cung CÀN
........................... người con gái út chẳng hạn, ............................................... ĐOÀI
Kích hoạt thế nào ư? Rất dễ! Ta đã có Bát Quái sở thuộc rồi đó, căn cứ vào Ngũ Hành của cung đó để kích hoạt: Kim là kim loại, Mộc là cây cối hay đồ gỗ, Thủy là nước, Hỏa là lửa hay đèn, Thổ là đất hay gốm sứ- đá quý- thủy tinh. Tỷ như:
Cung CÀN thuộc KIM, ta có thể treo 1 chuông gió KIM LOẠI , 1 giàn máy nghe nhạc.....
Cung TỐN thuộc MỘC, ta có thể đặt 1 chậu cây kiểng, hoặc treo 1 chuông gió bằng cây, bằng tre....
Ngoài Ngũ Hành của chính cung đó ra, chúng ta cũng có thể kích hoạt theo cách Ngũ Hành tương sanh, và tránh đặt các vật theo tính Ngũ Hành tương khắc tại các cung đó.
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH: Thổ sanh Kim, Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ.
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC: Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ.
Vậy thì, như ví dụ trên: Cung Càn ngoài các vật bằng kim loại, có thể đặt các vật thuộc hành Thổ, vì Thổ sanh Kim; Cung Tốn ngoài các vật bằng chất liệu gỗ hay cây xanh, ta có thể dùng hành Thủy, vì Thủy sanh Mộc;.... Cung Càn như vậy sẽ tránh, hạn chế đặt nhiều đèn, vì Hỏa khắc Kim; cung Tốn sẽ tránh và hạn chế đặt các vật bằng kim loại vì Kim khắc Mộc,...
Nếu để ý chúng ta sẽ dễ dàng thấy, giửa 2 Hành tương khắc luôn luôn là 1 Hành tương sanh với cả 2 Hành đó. Như Hỏa khắc Kim, thì ở giửa sẽ có Hành Thổ, đề Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim; Thủy khắc Hòa, thì ở giửa sẽ có Hành Mộc, đề Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa,... Đây chính là điểm kỳ diệu của Tạo Hóa, nhờ đó mà chúng ta có thể tìm ra biện pháp Hóa Giải cho những điều phạm phải trong Phong Thủy, qua tính Trung Gian của Hành này.
Dễ quá phải không các anh chị, các bạn? Hãy thử xem!
Hình thứ nhất, tạm thời chúng ta chỉ sử dụng 2 vòng trong thôi, còn vòng thứ 3 là tượng 64 Quẻ, chỉ dùng khi chúng ta xem theo Dịch( Đó là trường phái lấy Hướng nhà để định quẻ Dịch ).
Theo hình này:
_ Vòng trong cùng là chỉ 8 hướng của Bát Quái theo Hậu Thiên.
_ Vòng kế đó chính là 24 sơn (mỗi hướng đều chia làm 3 sơn nhỏ_phần trước tôi chưa muốn nói đến vì sợ dưa ra 1 lúc nhiều quá sẽ làm các bạn rối tung lên, làm sao mà hiểu được ). Những dấu chấm trên hình đó là để chỉ vị trí đặt Bếp. Lẽ ra ở đây chúng ta còn 1 vòng nữa cũng có 24 cung, nhưng lại dùng để định hướng để đặt cửa cái. Các dấu chấm tròn là vị trí Cát, chấm đen là Hung
Ô hình này là chỉ những thuộc tính của Bát Quái, những điều này rất cần thiết cho việc dự đoán và hóa giải trong Phong Thủy.
Như ta đã biết, mỗi người chúng ta có 1 Quái Số riêng của mình. Mà trong trường phái Phong Thủy Bát Trạch đơn giản nhất thì chỉ có xem 8 hướng. Như vậy, khi ta đem Quái Số của mình phối với 8 hướng sẽ có 8 trường hợp xảy ra cho từng người, và 8 trường hợp đó ta gọi nôm na là Bát San vậy(hay còn gọi là Du Niên).
Như tôi đã nói ở phần trước, mỗi người trong chúng ta, ai cũng có 4 hướng tốt là 4 hướng đồng nhóm Đông hay Tây với mình, và 4 hướng xấu là 4 hướng khác nhóm. Ở đây, tôi xin gửi các bạn 1 bảng thành lập sẵn sự phối hợp giữa 8 Quái Số và 8 hướng để tiện lợi cho các bạn nào chưa biết gì về Phong Thủy :
Các Quái Số 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Sinh Khí : ĐN ĐB Nam Bắc ĐB/TN Tây TB TN Đông
Thiên Y : Đông Tây Bắc Nam Tây/TB ĐB TN TB ĐN
Diên Niên: Nam TB ĐN Đông TB/Tây TN ĐB Tây Bắc
Phục Vì : Bắc TN Đông ĐN TN/ĐB TB Tây ĐB Nam
TUYỆT MỆNH:TN Bắc Tây ĐB Bắc/ĐN Nam Đông ĐN TB NGŨ QUỶ : ĐB ĐN TB TN ĐN/Bắc Đông Nam Bắc Tây
LỤC SÁT : TB Nam ĐB Tây Nam/Đông Bắc ĐN Đông TN
HỌA HẠI :Tây Đông TN TB Đông/Nam ĐN Bắc Nam ĐB
Ở quái số 5 : hàng trên là của nam, hàng dưới là của nữ
NCD xin Ví dụ thử nhé :
Quái số của bạn là 9_cung LY thì hướng tốt nhất của bạn cho việc làm ăn là hướng ĐÔNG, vì đó là hướng Sanh Khí trên bảng của Quái số 9.
Nếu bạn chưa kết hôn cần tìm người bạn đời hay người yêu thì bạn nên dùng hướng BẮC, vì đó là Hướng Diên Niên của Quái số 9 trên bảng.
Nếu bạn cần về vấn đề sức khoẻ thì hãy chọn hướng ĐÔNG NAM, vì đó là hướng Thiên Y của Quái số 9 trên bảng.
Nếu bạn cần củng cố việc học hành, hay đạt sư hài hòa với mọi người thì hãy chú ý đến hướng NAM, vì đó là cung Phục Vì của Quái số 9 vậy.
Các anh chị, các bạn hãy thử thực hành xem nhé!
Nhưng cũng đừng quên 1 điều: thức ăn dù có bổ nhưng dùng nhiều quá vẫn có hại đấy!
Đừng lạm dụng Ngũ hành thái quá sẽ không tốt. Khi thực hành Phong Thủy chưa quen, trước tiên hãy làm từ từ, đừng vội tăng cường Ngũ Hành nơi cần thiết đó quá nhiều. Ít thì ta có thể thêm vào từ từ được, nhưng để đến lúc nhiều thì phiền lắm, vì giống như thức ăn, ăn vào được lấy ra thì khó!
Đã biết được cung Phi(quái số) của bản thân mình phối với từng Hướng sẽ cho ra 1 Du Niên. Nay chúng ta lướt qua về ý nghĩa của 8 du niên đó, và xem nếu khiếm khuyết cung đó trong nhà chúng ta thì sẽ có ảnh hưởng gì:
1.SANH KHÍ (Sheng Chi):
Là hướng tốt nhất trong 4 hướng tốt, biểu hiện của sự thành công, danh tiếng, địa vị, giàu sang. Muốn hưởng được những sự tốt đẹp của hướng Sanh Khí này, tốt nhất là cửa chính của căn nhà ở vị trí này hoặc xoay về hướng này , hoặc phòng ngủ hay phòng làm việc của gia chủ ở tại vị trí này.
2.THIÊN Y (Tien Yi ):
Là hướng biểu hiện cho sức khoẻ và sự sống lâu. Cho nên đây là vị trí tốt cho người nào trong nhà mà vấn đề sức khoẻ cần quan tâm. Ngoài ra, khoa Phong Thủy còn quan niệm Bếp là nơi cung cấp năng lượng, là nguồn gốc của sức khoẻ cho mọi người trong gia đình. Cho nên, Bếp hoặc nồi cơm điện nên đặt xoay miệng về hướng Thiên Y (về điều này, tôi sẽ đề cập đến khi đi vào chi tiết từng bộ phận bài trí trong nhà ).
3.DIÊN NIÊN (yen nien ):
Là vị trí ảnh hưởng đến hạnh phúc của gia đình như: Tình cảm giửa vợ chồng, sự liên hệ giửa cha mẹ và con cái tốt đẹp, bền vững hay không, đều có thể tác động ở vị trí này; ngoài ra đây còn là cung Tình Duyên cho những người chưa lập gia đình. Đây là hướng mà các bậc cha mẹ cần lưu ý, nếu trong nhà có con cái bị trắc trở về đường Tình Yêu.
* Và đây cũng là vị trí dùng để cứu chữa cho đôi vợ chồng nào mà tình nghĩa đang trên đà gãy đổ.
Ví dụ: một đôi vợ chồng đang có những chuyện cơm không lành, canh không ngọt, có thể đi đến chia tay. Để cứu chữa tình trạng này, 2 vợ chồng có thể dời phòng ngủ về căn phòng ở hướng Diên Niên.
4. PHỤC VÌ (Fu Wei ):
Là hướng có độ tốt trung bình: cuộc sống gia đình yên vui, no ấm. Nhà xây về hướng Phục Vì hoặc phòng ngủ của gia chủ ở vị trí này, nhà sẽ có con trai nhiều hơn con gái.
*Theo người Việt thì đây là cung trung bình, nhưng trong Phong Thủy của người Hoa thì cung này tốt chẳng kém cung Sanh Khí là bao.
Đấy là 4 hướng tốt sắp theo thứ tự từ tốt nhất trở xuống, bây giờ là 4 hướng xấu sắp từ xấu nhất xuống
1.TUYỆT MẠNG:
Đây là hướng xấu nhất trong 4 hướng. Không nên đặt cửa chính hoặc phòng ngủ ở vị trí này.
Nhà xoay về hướng TUYỆT MẠNG sẽ đưa đến việc làm ăn suy sụp và có thể đi đến sự khánh tận; mất mát con cái và bệnh tật kinh niên.
Vị trí này chỉ nên đặt Toilet, phòng tắm hoặc Bếp. Nói chung, những công trình phụ có thể đặt tại vị trí này để trấn áp Hung tinh. Nếu đặt Bếp ở đây, miệng Bếp phải xoay về 4 hướng tốt của gia chủ.
2.LỤC SÁT:
Đây là hướng chuyên gây nên những thất bại trong công việc làm ăn, bệnh tật, tai nạn và sự chết chóc. Ngoài ra, nó còn là nguyên nhân gây nên các chuyện tình cảm bất chính, phóng đãng.
Vị trí này cũng chỉ để làm Toilet hoặc phòng chứa đồ thôi.
3.NGŨ QUỶ:
Đây là hướng mang đến những tai họa như bị trộm cắp, cháy nhà, mất việc. Trong gia đình, vợ chồng con cái thường bất hòa và hay tranh cãi với nhau. Ngoài xã hội, cũng thường hay bất hòa với đồng nghiệp. Bởi vậy, vị trí này đặt Toilet là hợp nhất, vì những tai họa sẽ bị nước cuốn trôi đi.
4.HỌA HẠI:
Đây là hướng đưa đến sự khó khăn và thất thoát về tiền bạc. Vị trí này tốt nhất chỉ làm phòng chứa đồ đạc.
-------------------------------------------------------------------------------------------
Trong phần phân định phương hướng hay các cung cho 1 căn nhà, giả sử căn nhà có dạng hình vuông, hình chữ nhật, đầy đặn không bị lồi lõm thì quá tốt rồi. Nhưng trên thực tế, có nhiều trường hợp_mà nhất là ở các vùng nông thôn VN ta_nhà xây dựng có dạng chữ L , chữ T và thậm chí có nhà còn xây hình như chữ U nữa. Với những trường hợp như thế, khi ta chia ô để xác định cung cho từng vị trí trong nhà, sẽ khuyết đi 1 hoặc 2 cung, và điều mà chúng ta nói đến hôm nay là việc gì sẽ xảy ra khi căn nhà có 1 hay nhiều cung bị khuyết
CUNG KHIẾM KHUYẾT :
Khi kiến trúc của một căn nhà không được vuông vắn thì sẽ đưa đến tình trạng 1 trong 8 cung bị khuyết. Tùy theo cung nào bị khiếm khuyết mà gia chủ sẽ bị yếu kém hoặc trở ngại trong lĩnh vực đó.
Theo trường phái Phong Thủy Tây Tạng thì 8 cung Bát quái, mỗi cung sẽ ảnh hưởng 1 lĩnh vực như sau :
_Cung CÀN : hướng Tây Bắc, ảnh hưởng đến lĩnh vực Quý Nhân của gia chủ. Cũng như là những người nâng đỡ, giúp đỡ mình trong cuộc sống. Hay là những khách hàng nếu đó là 1 cơ sỏ kinh doanh.
_Cung KHẢM : hướng Bắc, ảnh hưởng đến Sự Nghiệp của gia chủ. Nơi đây cũng có thể coi như là nơi ảnh hưởng đến nghề nghiệp của gia chủ và những người trong nhà.
_Cung CẤN : hướng Đông Bắc, ảnh hưởng đến vấn đề Kiến Thức. Tác động nơi đây là tác động đến sự học tập của những người sống trong nhà.
_Cung CHẤN : hướng ĐÔNG, ảnh hưởng đến Gia Đạo. Nơi đây ảnh hưởng đến tất cả những mối tương quan giữa những người trong nhà với nhau.
_Cung TỐN : hướng Đông Nam, ảnh hưởng đến TÀI LỘC. Khi việc làm ăn của bạn gặp vấn đề xin hãy nghĩ ngay đến cung này, hay khi tài chính khó khăn hãy tác động đến nó.
_Cung LY : hướng Nam, ảnh hưởng đến DANH TIẾNG- ĐỊA Vị. Những ai làm công tác nghiên cứu, nghệ thuật, thì cung này rất quan trọng.
_Cung KHÔN : hướng Tây Nam, ảnh hưởng đến TÌNH YÊU- HÔN NHÂN. Hạnh Phúc gia đình đều ở đây, ai đã lập gia đình xin chú ý đến cung này. Những ai chưa lập gia đình cần tìm Tình Yêu, cũng xin tác động nó.
ĐẶC BIỆT : Năng lượng THỔ ở cung này có sức ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các cung còn lại
_Cung ĐOÀI : hướng Tây, ảnh hưởng đến con cái, cũng có thể là nhân viên, người làm. Khi bạn muốn tốt cho con cái hãy tác động cung này của nhà minh, và xem đứa con đó là con trai gái, thứ mấy trong nhà, đối chiếu với Bát Quái sở thuộc bên trên rồi tác động thêm cung đó.
Biết được ảnh hưởng của các cung Bát Quái và Bát Quái sở thuộc, ta sẽ dễ dàng hóa giải những khiếm khuyết của nhà.
CÁCH HÓA GIẢI:
Theo quan niệm của khoa Phong Thủy, khi 1 cung bị khiếm khuyết, chúng ta sẽ làm cho nó "hiện hữu " bằng cách đặt ngay tại góc này 1 trong những thứ sau đây :
_ 1 hàng rào thấp.
_ 1 cây đèn, loại đèn ngoài trời.
- 1 cái cây, 1 bụi hoa hay 1 bồn hoa.
_ 1 cột nước phun, 1 hòn non bộ hay 1 bức tượng.
_ 1 giàn hoa.
_ Làm thêm phòng hay patio ở phần bị khuyết.
Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể sửa đổi, đặt thêm, tỷ như nhà ở chung cư chẳng hạn. Hay các nhà bên nước ngoài, do hạn chế bởi luật lệ, muốn xây thêm ngoài vườn cái gì cũng đâu tự ý làm được. Khi không điều chỉnh bên ngoài được, chúng ta có thể điều chỉnh bên trong bằng 1 trong những phương cách sau :
_ Gắn kiếng mặt trong những vách tường của phần bị khuyết.
_ Nếu 2 mặt vách tường của phần bị khuyết này có cửa sổ: Hãy treo quả cầu thủy tinh nhỏ ở cửa sổ, và chưng thêm cây tươi tốt ở gần cửa sổ để hấp dẫn Sinh Khí.
*** Quả cầu thủy tinh : Là 1 công cụ Hóa Sát rất hay trong Phong Thủy. Đó là 1 quả cầu làm bằng Pha Lê, được cắt nhiều mặt để tạo độ phản chiếu. Khi có ánh nắng rọi xuyên qua, nó sẽ phản chiếu vào nhà lấp lánh đủ 7 sắc màu như 7 sắc cầu vồng vậy. Quả cầu thủy tinh có thể biến đổi những tia Ác Khí rọi vào nhà thành những tia Sinh Khí.
_ Tác động vào cung bị khiếm khuyết trong các phòng mà cung này không bị khiếm khuyết.
Ví dụ: Căn nhà bị thiếu cung TÀI LỘC ở Đông Nam, thì nên tác động vào tất cả các cung TÀI LỘC của các phòng còn lại trong nhà.
LƯU Ý: Tùy theo Ngũ Hành của cung bị khiếm khuyết là Hành gì mà chọn những vật có Ngũ Hành hợp hay tương sinh với nó mà thiết trí.
Ví Dụ : Nhà khuyết góc Tây Nam thuộc hành THỔ, thì nên đặt 1 bức tượng là hành THỔ, hoặc 1 cây đèn là hành HỎA, để HỎA sinh THỔ.
Trong cuộc sống hàng ngày, có nhiều việc nhỏ nhặt mà chúng ta không để ý đến. Nhưng có đôi khi, những chuyên nhỏ ấy lại làm thay đổi cả cuộc sống của chúng ta mà chúng ta không hề biết. Chẳng hạn, khi chúng ta dời cái giường ngủ, hay xê dịch cái bàn làm việc ở văn phòng. Làm sao chúng ta hiểu được rằng, từ sự dời đổi vô tình đó, gia đình đang yên vui bỗng nhiên trở nên sóng gió bởi những chuyện không đâu. Hay là công việc làm ăn đang thuận lợi, đều đặn bỗng nhiên bao chuyện khó khăn, rắc rối ập đến. Đó chỉ là những việc nhỏ là dời giường, dịch bàn, nếu là những việc lớn như xây lồi ra thêm 1 phòng nữa thì các anh chị, các bạn nghĩ sao?
Cho nên NCD tôi khuyên các bạn: khi muốn xây thêm 1 căn phòng hay làm thêm 1 cái vườn hoa cho đẹp thì hãy: Cố gắng đừng để kiến trúc nhà trở thành dạng lồi lõm!
Nếu phần làm thêm ở sau nhà, hãy làm bằng hết chiều ngang nhà. Nếu phần làm thêm ở bên hông, hãy làm bằng hết chiều dài nhà. Được như thế, thì coi như ta chỉ nới rộng diện tích nhà, chứ không thay đổi kiểu dáng nhà thành bất thường .
Phong thủy bát trạch
Hướng tốt xấu theo tuổi
Trong thuật Phong thủy hiện nay có những trường phái đang được lưu truyền như:
- Bát trạch Minh cảnh.
- Dương trạch tam yếu.
- Huyền không học.
- Hình lý khí (hay còn gọi là phái Loan đầu)
Ngoài ra còn có rất nhiều những phương pháp ứng dụng khác còn lưu truyền trong dân gian liên quan đến phong thủy, như thuật yểm đất, trấn trạch, các phương pháp ứng dụng như Dịch Phong thủy, dùng hình tượng quẻ…
Sơ lược một số trường phái trong Phong thuỷ
1. Phái Bát trạch Minh cảnh: Phương pháp ứng dụng trong Bát Trạch Minh Cảnh, người ta xét đến mối quan hệ giữa chủ nhà và hướng nhà, mà không xem xét sự tốt xấu của cấu trúc ngôi nhà và vận nhà trong tương quan thời gian. Trường phái này lấy năm sinh của gia chủ phối Bát quái và liên hệ với tám hướng để định cát hung – tốt xấu giữa căn nhà với người ở trong nhà. Trường phái này quan niệm rằng chính hướng phía trước nhà và hướng sau (Sơn) nhà là những yếu tố căn bản quyết định tốt xấu. Ngoài ra các hướng cửa phòng, bếp cũng liện hệ giữa sơn hướng với cung phi bản mệnh của gia chủ. Tóm lại: Phái Bát trạch nghiên cứu quan hệ giữa NĂM SINH của CHỦ NHÀ với VỊ TRÍ TỌA (hoặc HƯỚNG) của ngôi nhà. Yếu tố THỜI GIAN không ảnh hưởng đến việc xác định Bát trạch.
2. Phái Dương trạch tam yếu: Tương truyền là do Triệu Cửu Phong đời nhà Tống biên soạn. Phái này cho rằng 3 yếu tố có ảnh hưởng chủ yếu đến sự vượng suy của chủ nhà, đó là đại môn (Cửa chính), phòng chủ và bếp. Ngoài ra, Dương trạch tam yếu lấy bát quái trong Dịch học để biến quái trong phương pháp phiên tinh du niên cho những ngăn phòng theo một quy luật nhất định. Nên coi trọng sự phân phòng, buồng trong ngôi nhà qua phương pháp trên để định cát hung, tốt xấu.
3. Phái Hình Lý khí Loan đầu. Xem xét hình thể ngôi nhà trong mối tương quan cảnh quan môi trường để luận đoán cát hung. Phái này không đặt vấn đề trạch và hướng nhà cũng như cấu trúc bên trong như phái Bát trạch và Dương trạch. Trường phái này lấy cảnh quan môi trường của căn hộ làm yếu tố căn bản để nhận xét luận đoán cát hung, tốt xấu cho căn hộ. Cảnh quan môi trường cũng dựa trên phương vị la kinh, để phân tích cát hung, như đường nước chảy (Thủy Pháp), vị trí núi, sông, hồ cảnh quan ở phương vị khác nhau so với ngôi nhà sẽ có tác dụng khác nhau.
4. Phái Huyền không học: Nội dung phương pháp của trường phái này căn cứ trên những quy ước về sự vận động của cửu tinh trên 9 phương vị (8 phương và ở giữa – Trung cung), tùy theo thuộc tính quy ước của cửu tinh và vị trí của nó để luận cát hung cho căn hộ. Qua phần sơ lược về các trường phái nêu trên thì chúng ta đều nhận thấy: Đối tượng để nghiên cứu của các trường phái đều giống nhau (tức là con người với môi trường, điều kiện và hoàn cảnh sống của họ); nhưng lại được xem xét dưới các góc độ khác nhau mà chưa bao quát toàn bộ vấn đề cần nghiên cứu. Khái niệm thời gian và không gian và đối tượng nghiên cứu được mỗi trường phái xem xét và nâng tầm quan trọng dưới nhiều tiêu chí khác nhau.
Tại đây, chúng tôi tập trung giới thiệu cách THỰC HÀNH theo Phái Bát trạch Minh cảnh.
NHƯNG KHÁI NIỆM CHÍNH VỀ BÁT TRẠCH MINH CẢNH
Để ứng dụng được BÁT TRẠCH MINH CẢNH, trước hết chúng ta cần nắm vững một số KHÁI NIỆM chính sau:DẪN GIẢI: Phong Thủy Bát Trạch bắt nguồn từ các học thuyết Âm Dương, Ngũ Hành và Kinh Dịch, với NGUYÊN LÝ: Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng. Tứ Tượng sinh Bát Quái. Theo đó, Lưỡng Nghi là khởi nguồn của Kinh Dịch, đó là Âm và Dương, Dương được ghi lại bằng vạch liền (-) còn Âm vạch đứt – cách đoạn (–). Tứ Tượng là dùng hai Nghi chồng lên nhau và đảo chỗ.
Tứ tượng gồm
- Thái dương: Nhật (Mặt Trời) : tượng hình bởi hai vạch liền
- Thiếu dương: Thần (hay Thìn, các ngôi sao chuyển động, hành tinh) tượng hình bởi vạch liền ở dưới, vạch đứt ở trên
- Thái âm: Nguyệt (Mặt Trăng): tượng hình bởi vạch đứt ở dưới, vạch liền ở trên
- Thiếu âm: Tinh (các vì sao đứng yên, định tinh): tượng hình bởi hai vạch đứt
Tứ tượng hay tứ thánh thú, là một khái niệm hình tượng bộ bốn trong khoa học thiên văn, triết học, phong thủy,… phương Đông.
Các thánh thú hợp thành Hệ thống Ngũ hành:
- Thanh Long của phương Đông: Mộc
- Chu Tước của phương Nam: Hỏa
- Bạch Hổ của phương Tây: Kim
- Huyền Vũ của phương Bắc: Thủy
Bát quái: Người ta chồng tiếp một vạch nữa lên Tứ Tượng (là có ba vạch). Được tám hình thái khác nhau gọi là Bát Quái (quẻ đơn): LY (lí – phương NAM); KHÔN (kũn – phương TÂY Nam); ĐOÀI (dùi – phương TÂY); KIỀN (qían – phương TÂY Bắc); KHẢM (kăn – phương BẮC); CẤN (gèn – phương ĐÔNG BẮC); CHẤN (zhèn – phương ĐÔNG); TỐN (xùn – phương ĐÔNG NAM).
I. BÁT QUÁI (QUẺ): Chia ra QUÁI MỆNH và QUÁI TRẠCH.
1. QUÁI TRẠCH
Từ TÂM (điểm giữa) của MẶT BẰNG ngôi nhà, không gian nhà được chia làm 8 HƯỚNG QUÁI, gọi là BÁT TRẠCH, mỗi hướng là một QUÁI TRẠCH, mỗi QUÁI chiếm 45 độ. Quái trạch lại được phân biệt thành Đông và TÂY, mỗi thứ gồm 4 hướng, đặt tên là ĐÔNG TỨ TRẠCH (gồm 4 hướng: KHẢM – Bắc; LY – Nam; CHẤN – Đông và TỐN – Đông Nam) và TÂY TỨ TRẠCH (gồm 4 hướng: ĐOÀI – Tây; KHÔN – Tây Nam; KIỀN – Tây Bắc và CẤN – Đông Bắc). Mỗi QUÁI còn chia thành 3 SƠN (ví dụ Sơn Ly gồm 3 Sơn: Bính-Ngọ-Đinh – xem Hình 1).
Bắc
|
Đông-Bắc
|
Đông
|
Đông-Nam
|
Nam
|
Tây-Nam
|
Tây
|
Tây-Bắc
|
Khảm
|
Cấn
|
Chấn
|
Tốn
|
Ly
|
Khôn
|
Đoài
|
Kiền
|
2. QUÁI MỆNH
Tùy theo NĂM SINH, mỗi MỆNH người được gán cho một QUÁI. Quái Mệnh cũng chia làm ĐÔNG TỨ MỆNH (gồm những người có Mệnh KHẢM, LY, CHẤN và TỐN) và TÂY TỨ MỆNH (gồm những người có Mệnh ĐOÀI, KHÔN, KIỀN và CẤN).
CÁCH XÁC ĐỊNH QUÁI MỆNH: Căn cứ NĂM SINH. Lấy 4 số của NĂM SINH (Dương lịch) CỘNG lại, được số thành là bao nhiêu lại CỘNG tiếp số thành đó, làm tiếp cho đến khi được SỐ THÀNH NHỎ HƠN 10. Lấy số đó đem đối chiếu bảng 1 dưới đây, sẽ thu được kết quả tên QUÁI MỆNH của người đó:
Bảng 1:
Số THÀNH
Cuối cùng
|
QUÁI MỆNH
|
Số THÀNH
Cuối cùng
|
QUÁI MỆNH
| ||
NAM
|
NỮ
|
NAM
|
NỮ
| ||
1
|
KHẢM
|
CẤN
|
5
|
KIỀN
|
LY
|
2
|
LY
|
KIỀN
|
6
|
KHÔN
|
KHẢM
|
3
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
7
|
TỐN
|
KHÔN
|
4
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
8
|
CHẤN
|
CHẤN
|
9
|
KHÔN
|
TỐN
|
Hoặc có thể tra trực tiếp từ Bảng 2:
BẢNG 2: LIỆT KÊ TUỔI XEM HƯỚNG NHÀ
DƯƠNG LỊCH
|
NAM
|
NỮ
|
ÂM LỊCH
|
MỆNH NGŨ HÀNH
|
DƯƠNG LỊCH
|
NAM
|
NỮ
|
1924
|
TỐN
|
KHÔN
|
Giap tý
|
Hải trung KIM
|
1984
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1925
|
CHẤN
|
CHẤN
|
Ất sửu
|
Hải trung KIM
|
1985
|
KIỀN
|
LY
|
1926
|
KHÔN
|
TỐN
|
Bính dần
|
Lư trung HỎA
|
1986
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1927
|
KHẢM
|
CẤN
|
Đinh mão
|
Lư trung HỎA
|
1987
|
TỐN
|
KHÔN
|
1928
|
LY
|
KIỀN
|
Mậu thìn
|
Đại lâm MỘC
|
1988
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1929
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
Kỷ tị
|
Đại lâm MỘC
|
1989
|
KHÔN
|
TỐN
|
1930
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
Canh ngọ
|
Lộ bàng THỔ
|
1990
|
KHẢM
|
CẤN
|
1931
|
KIỀN
|
LY
|
Tân mùi
|
Lộ bàng THỔ
|
1991
|
LY
|
KIỀN
|
1932
|
KHÔN
|
KHẢM
|
Nhâm thân
|
Kiếm phong KIM
|
1992
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1933
|
TỐN
|
KHÔN
|
Quý dậu
|
Kiếm phong KIM
|
1993
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1934
|
CHẤN
|
CHẤN
|
Giáp tuất
|
Sơn đầu HOẢ
|
1994
|
KIỀN
|
LY
|
1935
|
KHÔN
|
TỐN
|
Ất hợi
|
Sơn đầu HOẢ
|
1995
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1936
|
KHẢM
|
CẤN
|
Bính tý
|
Giang hà THỦY
|
1996
|
TỐN
|
KHÔN
|
1937
|
LY
|
KIỀN
|
Đinh sửu
|
Giang hà THỦY
|
1997
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1938
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
Mậu dần
|
Thành đầu THỔ
|
1998
|
KHÔN
|
TỐN
|
1939
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
Kỷ mão
|
Thành đầu THỔ
|
1999
|
KHẢM
|
CẤN
|
1940
|
KIỀN
|
LY
|
Canh thìn
|
Bạch lạp KIM
|
2000
|
LY
|
KIỀN
|
1941
|
KHÔN
|
KHẢM
|
Tân tị
|
Bạch lạp KIM
|
2001
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1942
|
TỐN
|
KHÔN
|
Nhâm ngọ
|
Dương liễu MỘC
|
2002
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1943
|
CHẤN
|
CHẤN
|
Quý mùi
|
Dương liễu MỘC
|
2003
|
KIỀN
|
LY
|
1944
|
KHÔN
|
TỐN
|
Giáp thân
|
Tuyền trung THỦY
|
2004
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1945
|
KHẢM
|
CẤN
|
Ất dậu
|
Tuyền trung THỦY
|
2005
|
TỐN
|
KHÔN
|
1946
|
LY
|
KIỀN
|
Bính tuất
|
Ốc thượng THỔ
|
2006
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1947
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
Đinh hợi
|
Ốc thượng THỔ
|
2007
|
KHÔN
|
TỐN
|
1948
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
Mậu tý
|
Tích lịch HOẢ
|
2008
|
KHẢM
|
CẤN
|
1949
|
KIỀN
|
LY
|
Kỷ sửu
|
Tích lịch HOẢ
|
2009
|
LY
|
KIỀN
|
1950
|
KHÔN
|
KHẢM
|
Canh dần
|
Tòng bá MỘC
|
2010
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1951
|
TỐN
|
KHÔN
|
Tân mão
|
Tòng bá MỘC
|
2011
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1952
|
CHẤN
|
CHẤN
|
Nhâm thìn
|
Trường lưu THỦY
|
2012
|
KIỀN
|
LY
|
1953
|
KHÔN
|
TỐN
|
Quý tị
|
Trường lưu THỦY
|
2013
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1954
|
KHẢM
|
CẤN
|
Giáp ngọ
|
Sa trung KIM
|
2014
|
TỐN
|
KHÔN
|
1955
|
LY
|
KIỀN
|
Ất mùi
|
Sa trung KIM
|
2015
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1956
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
Bính thân
|
Sơn hạ HOẢ
|
2016
|
KHÔN
|
TỐN
|
1957
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
Đinh dậu
|
Sơn hạ HỎA
|
2017
|
KHẢM
|
CẤN
|
1958
|
KIỀN
|
LY
|
Mậu tuất
|
Bình địa MỘC
|
2018
|
LY
|
KIỀN
|
1959
|
KHÔN
|
KHẢM
|
Kỷ hợi
|
Bình địa MỘC
|
2019
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1960
|
TỐN
|
KHÔN
|
Canh tý
|
Bích thượng THỔ
|
2020
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1961
|
CHẤN
|
CHẤN
|
Tân sửu
|
Bích thượng THỔ
|
2021
|
KIỀN
|
LY
|
1962
|
KHÔN
|
TỐN
|
Nhâm dần
|
Kim bạch KIM
|
2022
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1963
|
KHẢM
|
CẤN
|
Quý mão
|
Kim bạch KIM
|
2023
|
TỐN
|
KHÔN
|
1964
|
LY
|
KIỀN
|
Giáp thìn
|
Phúc đăng HOẢ
|
2024
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1965
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
Ất tị
|
Phúc đăng HOẢ
|
2025
|
KHÔN
|
TỐN
|
1966
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
Bín ngọh
|
Thiên hà THỦY
|
2026
|
KHẢM
|
CẤN
|
1967
|
KIỀN
|
LY
|
Đinh mùi
|
Thiên hà THỦY
|
2027
|
LY
|
KIỀN
|
1968
|
KHÔN
|
KHẢM
|
Mậu thân
|
Đại trạch THỔ
|
2028
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1969
|
TỐN
|
KHÔN
|
Kỷ dậu
|
Đại trạch THỔ
|
2029
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1970
|
CHẤN
|
CHẤN
|
Canh tuất
|
Xoa xuyến KIM
|
2030
|
KIỀN
|
LY
|
1971
|
KHÔN
|
TỐN
|
Tân hợi
|
Xoa xuyến KIM
|
2031
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1972
|
KHẢM
|
CẤN
|
Nhâm tý
|
Tang đố MỘC
|
2032
|
TỐN
|
KHÔN
|
1973
|
LY
|
KIỀN
|
Quý sửu
|
Tang đố MỘC
|
2033
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1974
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
Giáp dần
|
Đại khê THỦY
|
2034
|
KHÔN
|
TỐN
|
1975
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
Ất mão
|
Đại khê THỦY
|
2035
|
KHẢM
|
CẤN
|
1976
|
KIỀN
|
LY
|
Bính thìn
|
Sa trung THỔ
|
2036
|
LY
|
KIỀN
|
1977
|
KHÔN
|
KHẢM
|
Đinh tị
|
Sa trung THỔ
|
2037
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
1978
|
TỐN
|
KHÔN
|
Mậu ngọ
|
Thiên thượng HỎA
|
2038
|
ĐOÀI
|
CẤN
|
1979
|
CHẤN
|
CHẤN
|
Kỷ mùi
|
Thiên thượng HỎA
|
2039
|
KIỀN
|
LY
|
1980
|
KHÔN
|
TỐN
|
Canh than
|
Thạch lựu MỘC
|
2040
|
KHÔN
|
KHẢM
|
1981
|
KHẢM
|
CẤN
|
Tân dậu
|
Thạch lựu MỘC
|
2041
|
TỐN
|
KHÔN
|
1982
|
LY
|
KIỀN
|
Nhâm tuất
|
Đại hải THỦY
|
2042
|
CHẤN
|
CHẤN
|
1983
|
CẤN
|
ĐOÀI
|
Quý hợi
|
Đại hải THỦY
|
2043
|
KHÔN
|
TỐN
|
3. Về NGUYÊN TẮC PHÙ HỢP giữa QUÁI MỆNH và QUÁI TRẠCH: Người có Mệnh thuộc ĐÔNG TỨ MỆNH nên ở nhà thuộc ĐÔNG TỨ TRẠCH; Người có Mệnh thuộc TÂY TỨ MỆNH nên ở nhà thuộc TÂY TỨ TRẠCH. Cả bếp, cửa buồng, phòng…đều phải thuộc Đông hoặc Tây trạch để phù hợp với phi cung mệnh của gia chủ.
Hình 1: BÁT QUÁI VÀ 24 SƠN
Theo hình này:- Vòng trong cùng là chỉ 8 hướng của Bát Quái theo Hậu Thiên.
- Vòng kế đó chính là 24 sơn. Những dấu chấm trên hình đó là để chỉ vị trí đặt Bếp. Các dấu chấm tròn là vị trí Cát, chấm đen là Hung
II. BÁT DU NIÊN
Như ta đã biết, mỗi người chúng ta có 1 Quái Số riêng của mình (QUÁI MỆNH). Như vậy, khi ta đem Quái Mệnh của mình phối với 8 hướng (8 QUÁI TRẠCH) sẽ có 8 trường hợp xảy ra cho từng người, và 8 trường hợp đó ta gọi nôm na là BÁT SAN (hay BÁT DU NIÊN) như Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3
QUÁI
|
KIỀN
|
ĐOÀI
|
LY
|
CHẤN
|
TỐN
|
KHẢM
|
CẤN
|
KHÔN
|
KIỀN
|
Phục vị
|
Sinh khí
|
Tuyệt mệnh
|
Ngũ quỷ
|
Họa hại
|
Lục sát
|
Thiên y
|
Phúc đức
|
ĐOÀI
|
Sinh khí
|
Phục vị
|
Ngũ quỷ
|
Tuyệt mệnh
|
Lục sát
|
Họa hại
|
Phúc đức
|
Thiên y
|
LY
|
Tuyệt mệnh
|
Ngũ quỷ
|
Phục vị
|
Sinh khí
|
Thiên y
|
Phúc đức
|
Họa hại
|
Lục sát
|
CHẤN
|
Ngũ quỷ
|
Tuyệt mệnh
|
Sinh khí
|
Phục vị
|
Phúc đức
|
Thiên y
|
Lục sát
|
Họa hại
|
TỐN
|
Họa hại
|
Lục sát
|
Thiên y
|
Phúc đức
|
Phục vị
|
Sinh khí
|
Tuyệt mệnh
|
Ngũ quỷ
|
KHẢM
|
Lục sát
|
Họa hại
|
Phúc đức
|
Thiên y
|
Sinh khí
|
Phục vị
|
Ngũ quỷ
|
Tuyệt mệnh
|
CẤN
|
Thiên y
|
Phúc đức
|
Họa hại
|
Lục sát
|
Tuyệt mệnh
|
Ngũ quỷ
|
Phục vị
|
Sinh khí
|
KHÔN
|
Phúc đức
|
Thiên y
|
Lục sát
|
Họa hại
|
Ngũ quỷ
|
Tuyệt mệnh
|
Sinh khí
|
Phục vị
|
Giải nghĩa các hướng để biết hướng tốt, xấu:
* Hướng Tốt.
Sanh Khí: thuộc Tham lang tinh, Dương Mộc, Thượng kiết. Phàm cung mạng hiệp được phương Sanh Khí này lợi cho việc làm quan, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm, tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì được đại phát tài. Là hướng tốt nhất trong 4 hướng tốt, biểu hiện của sự thành công, danh tiếng, địa vị, giàu sang. Muốn hưởng được những sự tốt đẹp của hướng Sanh Khí này, tốt nhất là cửa chính của căn nhà ở vị trí này hoặc xoay về hướng này , hoặc phòng ngủ hay phòng làm việc của gia chủ ở tại vị trí này.
Thiên Y: thuộc Cự môn tinh, Dương Thổ, Thượng kiết. Nếu vợ chồng hiệp mạng được cung Thiên y và tạo tác nhà cửa, đường ra vào được Phương này thì giàu có ngàn vàng, không tật bịnh, nhơn khẩu, ruộng vườn, súc vật được đại vượng, khoảng một năm có của. Đến năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài. Là hướng biểu hiện cho sức khoẻ và sự sống lâu. Cho nên đây là vị trí tốt cho người nào trong nhà mà vấn đề sức khoẻ cần quan tâm. Ngoài ra, khoa Phong Thủy còn quan niệm Bếp là nơi cung cấp năng lượng, là nguồn gốc của sức khoẻ cho mọi người trong gia đình. Cho nên, Bếp hoặc nồi cơm điện nên đặt xoay miệng về hướng Thiên Y (về điều này, tôi sẽ đề cập đến khi đi vào chi tiết từng bộ phận bài trí trong nhà ).
Diên Niên (Phước Đức): thuộc Võ khúc tinh, Dương Kim, Thứ kiết. Vợ chồng hiệp mạng được cung này, đường ra vào, phòng, nhà miệng lò bếp xoay vế phương Diên niên chủ về việc: trung phú, sống lâu, của cải, vợ chồng vui vẽ, nhơn khẩu, lục súc được đại vượng. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Là vị trí ảnh hưởng đến hạnh phúc của gia đình như: Tình cảm giửa vợ chồng, sự liên hệ giửa cha mẹ và con cái tốt đẹp, bền vững hay không, đều có thể tác động ở vị trí này; ngoài ra đây còn là cung Tình Duyên cho những người chưa lập gia đình. Đây là hướng mà các bậc cha mẹ cần lưu ý, nếu trong nhà có con cái bị trắc trở về đường Tình Yêu.
* Và đây cũng là vị trí dùng để cứu chữa cho đôi vợ chồng nào mà tình nghĩa đang trên đà gãy đổ.
Ví dụ: một đôi vợ chồng đang có những chuyện cơm không lành, canh không ngọt, có thể đi đến chia tay. Để cứu chữa tình trạng này, 2 vợ chồng có thể dời phòng ngủ về căn phòng ở hướng Diên Niên.
Phục Vì (Qui Hồn): thuộc Bồ chúc tinh, Âm Thủy, Thứ kiết. Phàm vợ chồng hiệp được cung Phục vì được Tiểu phú, Trung thọ, sanh con gái nhiều, con trai ít. Cửa lò bếp, trạch chủ nhà được phương Phục vì gặp năm có Thiên Ất Quy Nhơn đến Phục vì ắt sanh con quý, dễ nuôi (Muốn cầu con nên đặt lò bếp day miệng về hướng này). Là hướng có độ tốt trung bình: cuộc sống gia đình yên vui, no ấm. Nhà xây về hướng Phục Vì hoặc phòng ngủ của gia chủ ở vị trí này, nhà sẽ có con trai nhiều hơn con gái.
*Theo người Việt thì đây là cung trung bình, nhưng trong Phong Thủy của người Hoa thì cung này tốt chẳng kém cung Sanh Khí là bao.
* Hướng Xấu:
Tuyệt mạng: thuộc Phá quân tinh, Âm Kim, Đại hung. Bổn mạng phạm cung Tuyệt mạng có thể bị tuyệt tự, tổn hại con cái, không sống lâu, bịnh tật, thối tài, ruộng vườn súc vật bị hao mòn, bị người mưu hại (người hà bị mưu hại: thương nhơn khẩu). Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Đây là hướng xấu nhất trong 4 hướng. Không nên đặt cửa chính hoặc phòng ngủ ở vị trí này.
Nhà xoay về hướng TUYỆT MẠNG sẽ đưa đến việc làm ăn suy sụp và có thể đi đến sự khánh tận; mất mát con cái và bệnh tật kinh niên.
Vị trí này chỉ nên đặt Toilet, phòng tắm hoặc Bếp. Nói chung, những công trình phụ có thể đặt tại vị trí này để trấn áp Hung tinh. Nếu đặt Bếp ở đây, miệng Bếp phải xoay về 4 hướng tốt của gia chủ.
Ngũ Quỷ (Giao chiến):Liêm trinh tinh, Âm Hỏa, Đại hung. Bị hỏa hoạn, bịnh tật, khẩu thiệt, hao mòn ruộng vườn, gia súc, thôi tài, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn vào năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất. Đây là hướng mang đến những tai họa như bị trộm cắp, cháy nhà, mất việc. Trong gia đình, vợ chồng con cái thường bất hòa và hay tranh cãi với nhau. Ngoài xã hội, cũng thường hay bất hòa với đồng nghiệp. Bởi vậy, vị trí này đặt Toilet là hợp nhất, vì những tai họa sẽ bị nước cuốn trôi đi.
Lục Sát (Du Hồn): thuộc Văn khúc tinh, Dương Thủy, Thứ hung.Nếu phương hướng nhà cửa phạm nhằm thì bị: mất của, cãi vã, hao mòn gia súc vườn ruộng, thương tổn người nhà. Ứng vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đây là hướng chuyên gây nên những thất bại trong công việc làm ăn, bệnh tật, tai nạn và sự chết chóc. Ngoài ra, nó còn là nguyên nhân gây nên các chuyện tình cảm bất chính, phóng đãng.
Vị trí này cũng chỉ để làm Toilet hoặc phòng chứa đồ thôi.
Họa Hại (Tuyệt Thế): thuộc Lộc tồn tinh, Âm Thổ, Thứ hung. Phương hướng nhà cửa, cưới gả vân vân … phạm vào thì bị quan phi, khẩu thiệt, bịnh tật, của cải suy sụp, thương nhơn khẩu. Ứng hại vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đây là hướng đưa đến sự khó khăn và thất thoát về tiền bạc. Vị trí này tốt nhất chỉ làm phòng chứa đồ đạc.
Khi xây nhà chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường… Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt…
Hướng tốt của một ngôi nhà làhướng cửa ra vào mở ra nhìn về hướng đó. Hướng tốt của bàn thờ là mặt tiền bàn thờ nhìn về hướng đó (khi đứng hành lễ, thân chủ quay mặt vào bàn thờ, tức là mặt thân chủ khi lễ nhìn về hướng ngược lại). Hướng tốt của một con người (của một quan chức) là khi người đó ngồi làm việc mặt nhìn về hướng tốt.
III. BỐN HƯỚNG TỐT (CÁT)
Từ các khái niệm trên, chúng tôi chọn ra 4 HƯỚNG NHÀ TỐT phù hợp với từng NĂM SINH (dương lịch) như sau:
Bảng 4: HƯỚNG NHÀ TỐT THEO NĂM SINH
BẢNG 4.1
NAM | 1929 | 1938 | 1947 | 1956 | 1965 | 1974 | 1983 | 1992 | 2001 |
NỮ | 1927; 1930 | 1936; 1939 | 1945; 1948 | 1954; 1957 | 1963; 1966 | 1972; 1975 | 1981; 1984 | 1990; 1993 | 2009; 2012 |
BẢNG 4.2
NAM | 1930 | 1939 | 1948 | 1957 | 1966 | 1975 | 1984 | 1993 | 2002 |
NỮ | 1929 | 1938 | 1947 | 1956 | 1965 | 1974 | 1983 | 1992 | 2001 |
BẢNG 4.3
NAM | 1931 | 1940 | 1949 | 1958 | 1967 | 1976 | 1985 | 1994 | 2003 |
NỮ | 1928 | 1937 | 1946 | 1955 | 1964 | 1973 | 1982 | 1991 | 2000 |
BẢNG 4.4
NAM | 1932; 1935 | 1941; 1944 | 1950; 1953 | 1959; 1962 | 1968; 1971 | 1977; 1980 | 1986; 1989 | 1995; 1998 | 2004; 2007 |
NỮ | 1924 | 1933 | 1942 | 1951 | 1960 | 1969 | 1978 | 1987 | 1996 |
BẢNG 4.5
NAM | 1933 | 1942 | 1951 | 1960 | 1969 | 1978 | 1987 | 1996 | 2005 |
NỮ | 1926 | 1935 | 1944 | 1953 | 1962 | 1971 | 1980 | 1989 | 1998 |
BẢNG 4.6
NAM | 1934 | 1943 | 1952 | 1961 | 1970 | 1979 | 1988 | 1997 | 2006 |
NỮ | 1934 | 1943 | 1952 | 1961 | 1970 | 1979 | 1988 | 1997 | 2006 |
BẢNG 4.7
NAM | 1936 | 1945 | 1954 | 1963 | 1972 | 1981 | 1990 | 1999 | 2008 |
NỮ | 1932 | 1941 | 1950 | 1959 | 1968 | 1977 | 1986 | 1995 | 2004 |
BẢNG 4.8
NAM | 1937 | 1946 | 1955 | 1964 | 1973 | 1982 | 1991 | 2000 | 2009 |
NỮ | 1931 | 1940 | 1949 | 1958 | 1967 | 1976 | 1985 | 1994 | 2003 |
IV. MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC: HƯỚNG NHÀ: Là Hướng của đường thẳng VUÔNG GÓC với Mặt Trước nhà. MẶT TRƯỚC: Là Mặt nhà có chứa Cửa Chính. TOẠ SƠN: Là Hướng của đường thẳng VUÔNG GÓC với Mặt Sau nhà.MẶT SAU: Còn gọi là Mặt Lưng nhà, là Mặt đối diện với Mặt Trước nhà. HƯỚNG CỬA, CỔNG: Là Hướng của đường thẳng đi qua TÂM NHÀ và TÂM CỬA, CỔNG – là một ĐIỂM nằm trong một CUNG (9 Cung). LẬP CỰC: Là xác định TÂM NHÀ.
CHÚ THÍCH: Ngoài việc định HƯỚNG CỬA theo BÁT DU NIÊN nói trên, người ta còn xem xét theo các TIÊU CHÍ sau (nếu một hướng cửa vừa đạt CÁT DU NIÊN lại vừa đạt được CÁT theo hướng dưới đây thì TUYỆT VỜI):
Theo bát quái đồ, mỗi hướng đều có ý nghĩa riêng khi mở cửa chính cho ngôi nhà. Hướng của cửa chính có liên quan đế sự may rủi của chủ nhà.
Theo quan niệm của thuật phong thuỷ, chủ nhà sẽ gặp may mắn khi cửa của ngôi nhà được mở theo một trong các hướng sau đây:
- Cửa mở sang hướng Bắc có thể giúp chủ nhà thành công hơn trong sự nghiệp.
- Cửa mở sang hướng Nam có thể giúp chủ nhà trở nên nổi tiếng hơn.
- Cửa mở sang hướng Đông giúp gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
- Cửa mở sang hướng Tây, thuận lợi về đường con cái.
- Cửa mở sang hướng Đông Bắc, chủ nhà là người có trí tuệ và đạt được thành tích cao về mặt học thuật.
- Cửa mở sang hướng Tây Bắc, các thành viên trong gia đình đều có hướng phát triển tốt về sự nghiệp do quý nhân giúp đỡ.
- Cửa mở sang hướng Đông Nam thì gia đình may mắn về đường tài lộc.
- Cửa mở sang hướng Tây Nam thì chủ nhà sẽ gặp may mắn về đường tình duyên.
Tất nhiên, khi chọn hướng cửa, ngoài việc tham khảo các gợi ý trên, bạn cần căn cứ theo hướng tốt nhất của mình tính theo mệnh cung (cung phi).
Ví dụ:
Quái số của bạn là 9_cung LY thì hướng tốt nhất của bạn cho việc làm ăn là hướng ĐÔNG, vì đó là hướng Sanh Khí trên bảng của Quái số 9.
Nếu bạn chưa kết hôn cần tìm người bạn đời hay người yêu thì bạn nên dùng hướng BẮC, vì đó là Hướng Diên Niên của Quái số 9 trên bảng.
Nếu bạn cần về vấn đề sức khoẻ thì hãy chọn hướng ĐÔNG NAM, vì đó là hướng Thiên Y của Quái số 9 trên bảng.
Nếu bạn cần củng cố việc học hành, hay đạt sư hài hòa với mọi người thì hãy chú ý đến hướng NAM, vì đó là cung Phục Vì của Quái số 9 vậy.
Trong phần phân định phương hướng hay các cung cho 1 căn nhà, giả sử căn nhà có dạng hình vuông, hình chữ nhật, đầy đặn không bị lồi lõm thì quá tốt rồi. Nhưng trên thực tế, có nhiều trường hợp_mà nhất là ở các vùng nông thôn VN ta_nhà xây dựng có dạng chữ L , chữ T và thậm chí có nhà còn xây hình như chữ U nữa. Với những trường hợp như thế, khi ta chia ô để xác định cung cho từng vị trí trong nhà, sẽ khuyết đi 1 hoặc 2 cung, và điều mà chúng ta nói đến hôm nay là việc gì sẽ xảy ra khi căn nhà có 1 hay nhiều cung bị khuyết
CUNG KHIẾM KHUYẾT :
Khi kiến trúc của một căn nhà không được vuông vắn thì sẽ đưa đến tình trạng 1 trong 8 cung bị khuyết. Tùy theo cung nào bị khiếm khuyết mà gia chủ sẽ bị yếu kém hoặc trở ngại trong lĩnh vực đó.
Theo trường phái Phong Thủy Tây Tạng thì 8 cung Bát quái, mỗi cung sẽ ảnh hưởng 1 lĩnh vực như sau :
- Cung CÀN : hướng Tây Bắc, ảnh hưởng đến lĩnh vực Quý Nhân của gia chủ. Cũng như là những người nâng đỡ, giúp đỡ mình trong cuộc sống. Hay là những khách hàng nếu đó là 1 cơ sỏ kinh doanh.
- Cung KHẢM : hướng Bắc, ảnh hưởng đến Sự Nghiệp của gia chủ. Nơi đây cũng có thể coi như là nơi ảnh hưởng đến nghề nghiệp của gia chủ và những người trong nhà.
- Cung CẤN : hướng Đông Bắc, ảnh hưởng đến vấn đề Kiến Thức. Tác động nơi đây là tác động đến sự học tập của những người sống trong nhà.
- Cung CHẤN : hướng ĐÔNG, ảnh hưởng đến Gia Đạo. Nơi đây ảnh hưởng đến tất cả những mối tương quan giữa những người trong nhà với nhau.
- Cung TỐN : hướng Đông Nam, ảnh hưởng đến TÀI LỘC. Khi việc làm ăn của bạn gặp vấn đề xin hãy nghĩ ngay đến cung này, hay khi tài chính khó khăn hãy tác động đến nó.
- Cung LY : hướng Nam, ảnh hưởng đến DANH TIẾNG- ĐỊA Vị. Những ai làm công tác nghiên cứu, nghệ thuật, thì cung này rất quan trọng.
- Cung KHÔN : hướng Tây Nam, ảnh hưởng đến TÌNH YÊU- HÔN NHÂN. Hạnh Phúc gia đình đều ở đây, ai đã lập gia đình xin chú ý đến cung này. Những ai chưa lập gia đình cần tìm Tình Yêu, cũng xin tác động nó.
ĐẶC BIỆT : Năng lượng THỔ ở cung này có sức ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các cung còn lại
- Cung ĐOÀI : hướng Tây, ảnh hưởng đến con cái, cũng có thể là nhân viên, người làm. Khi bạn muốn tốt cho con cái hãy tác động cung này của nhà minh, và xem đứa con đó là con trai gái, thứ mấy trong nhà, đối chiếu với Bát Quái sở thuộc bên trên rồi tác động thêm cung đó.
Biết được ảnh hưởng của các cung Bát Quái và Bát Quái sở thuộc, ta sẽ dễ dàng hóa giải những khiếm khuyết của nhà.
CÁCH HÓA GIẢI:
Theo quan niệm của khoa Phong Thủy, khi 1 cung bị khiếm khuyết, chúng ta sẽ làm cho nó “hiện hữu ” bằng cách đặt ngay tại góc này 1 trong những thứ sau đây :
- 1 hàng rào thấp.
- 1 cây đèn, loại đèn ngoài trời.
- 1 cái cây, 1 bụi hoa hay 1 bồn hoa.
- 1 cột nước phun, 1 hòn non bộ hay 1 bức tượng.
- 1 giàn hoa.
- Làm thêm phòng hay patio ở phần bị khuyết.
Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể sửa đổi, đặt thêm, tỷ như nhà ở chung cư chẳng hạn. Hay các nhà bên nước ngoài, do hạn chế bởi luật lệ, muốn xây thêm ngoài vườn cái gì cũng đâu tự ý làm được. Khi không điều chỉnh bên ngoài được, chúng ta có thể điều chỉnh bên trong bằng 1 trong những phương cách sau :
- Gắn kiếng mặt trong những vách tường của phần bị khuyết.
- Nếu 2 mặt vách tường của phần bị khuyết này có cửa sổ: Hãy treo quả cầu thủy tinh nhỏ ở cửa sổ, và chưng thêm cây tươi tốt ở gần cửa sổ để hấp dẫn Sinh Khí.
*** Quả cầu thủy tinh : Là 1 công cụ Hóa Sát rất hay trong Phong Thủy. Đó là 1 quả cầu làm bằng Pha Lê, được cắt nhiều mặt để tạo độ phản chiếu. Khi có ánh nắng rọi xuyên qua, nó sẽ phản chiếu vào nhà lấp lánh đủ 7 sắc màu như 7 sắc cầu vồng vậy. Quả cầu thủy tinh có thể biến đổi những tia Ác Khí rọi vào nhà thành những tia Sinh Khí.
- Tác động vào cung bị khiếm khuyết trong các phòng mà cung này không bị khiếm khuyết.
Ví dụ: Căn nhà bị thiếu cung TÀI LỘC ở Đông Nam, thì nên tác động vào tất cả các cung TÀI LỘC của các phòng còn lại trong nhà.
LƯU Ý: Tùy theo Ngũ Hành của cung bị khiếm khuyết là Hành gì mà chọn những vật có Ngũ Hành hợp hay tương sinh với nó mà thiết trí.
Ví Dụ : Nhà khuyết góc Tây Nam thuộc hành THỔ, thì nên đặt 1 bức tượng là hành THỔ, hoặc 1 cây đèn là hành HỎA, để HỎA sinh THỔ.
Lời kết:
Trong cuộc sống hàng ngày, có nhiều việc nhỏ nhặt mà chúng ta không để ý đến. Nhưng có đôi khi, những chuyên nhỏ ấy lại làm thay đổi cả cuộc sống của chúng ta mà chúng ta không hề biết. Chẳng hạn, khi chúng ta dời cái giường ngủ, hay xê dịch cái bàn làm việc ở văn phòng. Làm sao chúng ta hiểu được rằng, từ sự dời đổi vô tình đó, gia đình đang yên vui bỗng nhiên trở nên sóng gió bởi những chuyện không đâu. Hay là công việc làm ăn đang thuận lợi, đều đặn bỗng nhiên bao chuyện khó khăn, rắc rối ập đến. Đó chỉ là những việc nhỏ là dời giường, dịch bàn, nếu là những việc lớn như xây lồi ra thêm 1 phòng nữa thì các anh chị, các bạn nghĩ sao?
Cho nên NCD tôi khuyên các bạn: khi muốn xây thêm 1 căn phòng hay làm thêm 1 cái vườn hoa cho đẹp thì hãy: Cố gắng đừng để kiến trúc nhà trở thành dạng lồi lõm!
Nếu phần làm thêm ở sau nhà, hãy làm bằng hết chiều ngang nhà. Nếu phần làm thêm ở bên hông, hãy làm bằng hết chiều dài nhà. Được như thế, thì coi như ta chỉ nới rộng diện tích nhà, chứ không thay đổi kiểu dáng nhà thành bất thường .
No comments:
Post a Comment