Thứ bảy, 24/04/2004 - 04:36 PM
Thừa tương: ở chính giữa hõm dưới môi dưới. Chủ trị: lác lệch miệng-mắt, sưng mặt, sưng răng, đau răng, chảy dãi.
Địa thương: cách
mép 4 phân. Chủ trị: méo mồm - mắt, chảy dãi.
Nhân
trung: ở trên hốc nhân trung 1/3. Chủ trị: méo mồm-mắt, chảy dãi, ngạt mũi.
Nghênh hương: ở phía
ngoài cánh mũi khoảng 5 cm, giữa hốc mũi và môi. Chủ trị: ngạt mũi,
viêm mũi, méo mồm-mắt, mặt bị ngứa, bị sưng.
Tứ bạch: chủ trị đau ngứa trong bệnh mắt đỏ, mộng mắt, méo mồm - mắt, nhức đầu, choáng váng.
Thanh
minh: phía trên mắt một phân. Chủ trị: đau mắt đỏ, chảy nước mắt khi gặp gió, ngứa khóe mắt, mắt hoa.
Tán trúc: đầu lông mày, phía trên khuông mắt. Chủ trị: nhìn
không rõ, chảy nước mắt, mắt - mồm méo lệch.
Ngư yêu: giữa lông mày. Chủ trị: đau mắt đỏ, sụp mi, đau
xương đầu lông
mày.
Tơ trúc không: chỗ hõm đuôi lông mày. Chủ trị: nhức đầu, hoa mắt, đau mắt đỏ, đau
răng, động kinh.
Ấn đường: ở giữa hai lông mày. Chủ trị: nhức đầu, choáng váng, chảy máu cam, trẻ con bị kinh phong.
Giác tôn: phía sau vành tai. Chủ trị: sưng tai, mộng mắt, đau răng, khô môi, cứng cổ.
Nhĩ môn: phía trước tai, trong chỗ lõm ven xương hàm. Chủ trì: tai ù, điếc, đau răng.
Thích
cung: dưới dái tai,
chỗ lõm khi há miệng. Chủ trì: tai ù, tai điếc.
Hạ quan: giữa chỗ hõm giữa xương gò má
và xương hàm. Chủ trị: đau răng, tai ù, tai điếc, méo mồm, nhai khó khăn.
Giáp sa: chỗ hõm nằm ngang
bên trên má trước xương hàm,
khi cắn chặt răng cơ hàm nổi rõ lên. Chủ trị méo mồm, sưng má, đau răng, không nói ra lời.
Đại nghênh: trước xương hàm một tấc ba phân khi cắn răng sẽ thấy nổi lên. Chủ trị: bị cấm khẩu, sưng má, đau răng.
Thái dương: điểm giao giữa đuôi lông mày và khoé mắt ngoài. Chủ trị đau đầu,
No comments:
Post a Comment