Tuesday, January 12, 2016

TỬ VI.

https://tranhuythuan.wordpress.com/2012/10/16/tu-vi-nang-cao-phu-giai-cua-thai-van-thinh-ve-sao-liem-trinh/


***

shared http://www.tuvitoantap.com/2014/12/huong-dan-lap-la-so-tu-vi-tren-long-ban.html

Những người nghiên cứu tử vi đều biết, để xem được vận mệnh của một người dựa vào môn tử vi trước hết cần lập được lá số tử vi của người đó. Thời đại ngày nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ lập lá số tử vi hết sức chính xác và tinh diệu. 

Tuy nhiên không phải bất cứ trường hợp nào người xem cũng có thể dựa vào khoa học kỹ thuật để lập lá số tử vi. Vì vậy, việc lập thành lá số dựa trên những phương pháp truyền thống như lập lá số trên bàn tay vẫn là điều cần thiết của một người nghiên cứu và có hiểu biết về tử vi. 

Trong loạt bài viết này, tác giả sẽ trình bày lần lượt các bước để bạn đọc có thể nắm vững phương pháp lập lá số tử vi trên lòng bàn tay.

CÁCH LẬP THÀNH TỬ-VI TRÊN BÀN TAY

1– Khi đã biết được năm tháng, ngày giờ sinh.
 Để ngửa bàn tay trái, và hình dung các cung trên bàn tay theo một số lá số Tử-vi an trên giấy, sẽ có các cung như hình vẽ. 

tuvitoantap.blogspot.com
Để ngửa bàn tay trái để lập lá số tử vi
tuvitoantap.blogspot.com

Tập nhìn đi nhìn lại cho quen các địa chi, tức là các Cung từ Cung Tý số 1. 

ü  Cung Sửu số 2 
ü  Cung Dần số 3 
ü  Cung Mão số 4 
ü  Cung Thìn số 5 
ü  Cung Tỵ số 6 
ü  Cung Ngọ số 7 
ü  Cung Mùi số 8 
ü  Cung Thân số 9 
ü  Cung Dậu số 10 
ü  Cung Tuất số 11 
ü  Và Cung Hợi số 12 

Thường gọi là địa-bàn gồm 12 cung, mà 12 địa chỉ Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, gắn liền với cung cố-định không thay đổi.

2– Cách an mệnh:

 Sau khi phân định được vị trí của 12 cung, nhất là cung Dần và biết giờ sinh thuộc chi nào của Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi.
 Dùng ngón tay cái để tính số.
 Bắt đầu tính cung Dần là tháng giêng.
 Mỗi cung một tháng, tính theo chiều thuận đến tháng sinh.
 Kể cung ấy là giờ Tý, tính theo chiều nghịch tới giờ sinh.
 Ngưng tại cung nào, an Mệnh ở cung ấy.
 Kể tiếp an các cung khác theo chiều nghịch, nhưng chỉ dùng một chữ đầu như Mệnh, Huynh,…Phụ mà thôi như Mệnh-Viên Huynh-đệ Thê-thiếp (hay Phu-quân) Tử-tức Tài-bạch Tật-ách hay giải ách Thiên-di, Nô-bộc Quan-lộc Điền-trạch Phúc-đức và cuối cùng là Phụ-mẫu.

3– Các công thức cần phải nhập tâm để an Tử-vi trên bàn tay. 

1– Thuộc lòng và nhìn nhận vị-trí mười hai cung trên bàn tay.
2– Danh đề của 12 tuổi. Tên của 12 cung. và 12 giờ sinh. đều lấy chung ở thập nhị địa chi là:
 Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Nên thuộc lòng theo thứ tự của 12 địa chỉ này để dễ dàng về sau. 

3– Nhập tâm các danh từ trên 12 cung, bằng cách vắn tắt chỉ dùng 12 chữ đầu của các cung. Mệnh, Huynh, Thê, Tử, Tài, Ách, Di, Nô, Quan, Điền, Phúc, Phụ
TỬ -VI NAM MỆNH CA 
Tử-vi thiên trung đệ nhất tinh.
Mệnh Thân tương ngộ phúc tài hưng.
Nhược phùng tướng tá cung trung hội.
Phú quý song toàn bá lạnh danh.

TẬP ĐỐI CHIẾU HÌNH VẼ BÀN TAY 12 CUNG 

HÌNH VẼ BÀN TAY GỒM 12 CUNG 

tuvitoantap.blogspot.com

1 - Tập nhìn nhận vị-trí cung Dần để biết mà an MỆNH và THÂN 
2 - Vị trí cung Tý 
3 - Vị trí cung Ngọ
4 - Vị trí cung Thìn
5 - Vị trí cung Tuất 

2 Cung Thìn và Tuất dùng để khởi tính nhiều các sao sau này Áp dụng trên bàn tay

CÁCH LẬP MỆNH 

Thí dụ : người sinh 8 tháng 4 Năm Bính Dần

tuvitoantap.blogspot.com

GHI NHẬN : Tháng sinh tính thuận tới cung Tý ngưng lại, Giờ sinh tính nghịch với cung Mão ngưng lại.
 Áp dụng trên bàn tay

CÁCH LẬP THÂN

Khởi từ cung Dần là tháng giêng Tính thuận tới tháng sinh Ngưng lại cung nào Kề cung ấy là giờ Tý Tính thuận tới giờ sinh Ngưng tại cung nào Lập Thân ở cung ấy. 

tuvitoantap.blogspot.com

NHẬN XÉT: Thân lập tại cung Thiên-Di vì:
- Tháng sinh tính thuận ngưng tại cung Tỵ.
- Giờ sinh tính thuận ngưng tại cung Thân.

BẢNG LIỆT KÊ CUNG THÂN 

Thân cư tại các cung theo giờ sinh 

ü  Sinh giờ Tý thì Mệnh và Thân cư đồng cung 
ü  Sinh giờ Ngọ thì Mệnh và Thân cũng đồng cung 
ü  Sinh giờ Sửu, giờ Mùi Thân cư Phúc-đức
ü  Sinh giờ Dần, giờ Thân Thân cư Quan-lộc 
ü  Sinh giờ Mão, giờ Dậu Thân cư Thiên-di 
ü  Sinh giờ Thìn, giờ Tuất Thân cư Tài-bạch
ü  Sinh giờ Tỵ, giờ Hợi Thân cư Thê-thiếp (Phu) 

Nên lưu tâm một chút sẽ nhớ được. Sinh giờ nào, thì Thân sẽ cư cung nào, Mà không cần phải lập cung Thân nữa. Vì đã nhập tâm rồI Nên dùng bàn tay bấm cung, tính thử, độ năm lần sẽ thực nghiệm được ngay. 

 TỬ-VI NAM MẠNH CA 

Hỏa Linh Dương Đà lai tương hội.
Thất Sát đồng cung đa bất quý.
Khi nhân cô độc cánh hình thương.
Nhược thị không-môn vi cát lợi.

5- Nhập tâm các cung xung chiếu theo hình mũi tên. 

Cần ghi nhớ vị trí 4 cung Thìn – Tuất Và Sửu – Mùi để làm tiêu chuẩn, giúp cho sự nhập tâm các cung khác, vì 2 cung Thìn, Tuất để khởi tính các sao. Và 2 cung Sửu, Mùi thường hay có cách giáp biên. 

HÌNH VẼ CÁC CUNG XUNG CHIẾU TRÊN BÀN TAY 

4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi thường gọi là Tứ-Mộ 

tuvitoantap.blogspot.com

Nên luôn tập ghi nhớ các cung trên bàn tay. 
-          2 cung Thìn Tuất xung chiếu để an các sao THUẬN NGHỊCH. 
-          2 cung Sửu Mùi thường có cách GIÁP BIÊN.

6-Phép Định Cục. 

PHƯƠNG PHÁP THỨ NHẤT 
1-      Đây là một mục rất quan trọng, và coi như khó nhất của khoa Tử-vi lập thành, nên lưu tâm cẩn thận. 
2-      Trước hết phải tìm xem tuổi thuộc can nào của thập thiên-can là: 
Giáp, Ất ,Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý 
Đã được xếp sẵn song-hành cùng nhau cho việc tìm cục như sau: 

Giáp Kỷ
Ất Canh
Bính Tân
Đinh Nhâm
Mậu Quý

Coi như một bài thơ, đọc xuôi luôn là: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bình Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý 
Cứ 2 chữ một chữ, như Giáp Kỷ, rồi Ất Canh v.v… 
Để sau này gặp tuổi có can nào, đọc câu thơ của can ấy lên, sẽ biết được cục của nó là cục gì ngay.

NHẬN XÉT: 
Cần nhận xét bài thơ sau đây, vì trong mỗi chữ, đều có sẵn bộ chấm thủy, bộ mộc, chữ Kim, chữ Hỏa, chữ Thổ, như thế có thể biết ngay thuộc cục nào của ngũ cục.

 Thí dụ:
-          Chữ Giang có Chấm Thủy : sẽ là Thủy nhị cục. 
-          Chữ Đăng có bộ Hỏa : sẽ là Hỏa lục cục. 
-          Chữ Giá có bộ Mộc : sẽ là Mộc tam cục. 
-          Chữ Bích có bộ Thổ : sẽ là Thổ ngũ cục. 
-          Chữ Ngân có bộ Kim : sẽ là Kim tứ cục.

NHẬP TAM BÀI THƠ TÌM CỤC NÀY

GIÁP KỶ Giang Đăng Giá Bích Ngân
ẤT CANH Yên Cảnh Tích Mai Tân
BÍNH TÂN Đề Liễu Ba Ngân Trúc
ĐINH NHÂM Mai Tiễn Chước Hải Trần
MẬU QUÝ Ngân Ba Đôi Chước Liễu
Ngũ hành lập cục tẩu như vân
Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí
Cục tòng Dần Mão cục ví chân.”

THIÊN-CƠ NAM MẠNH CA

 Cơ-Nguyệt Thiên-Lương hợp Thái-dương.
 Thường nhân phú túc trí điền trang. 
Quan viên đắc ngộ Khoa Quyền Lộc. 
Chức vị cao thiên diện Đế Vương.

BẢNG LIỆT KÊ CÁC CHỮ CỦA BÀI THƠ 

NẾU BIẾT CHỮ HÁN 

Vì nếu chữ Hán, đọc chữ Giang có chấm thủy, đã biết ngay là thủy nhị cục rồi. Các chữ kia cũng đều như thế cả.
tuvitoantap.blogspot.com
tuvitoantap.blogspot.com

CHÚ Ý: Khi tính cục thì cứ 2 cung, kể là một chữ trong bài thơ.

Thí dụ: 
Chữ Giang chung cả hai cung Tý và Sửu 
Chữ Đăng chung cả hai cung Dần và Mão 

a)      Tất cả 5 câu thơ để tìm cục, cùng khởi từ cung Tý Sửu
b)      và 1 chữ là cục chung của hai cung, khi thấy cung Mạnh cư ở hai cung ấy. 
c)      Hai cung Dần và Mão thuộc cục nào, thì hai cung Tuất và Hợi thuộc cục ấy. Là do nghĩa ở hai câu thơ cuối cùng. 
Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí

Cục lòng Dần Mão cục vi chân

Phần 1 sẽ tạm kết thúc ở đây, vì thực ra để ghi nhớ tất cả các kiến thức trong bài viết này cũng cần phải mất kha khá thời gian. Và thiết nghĩ một khi đã nghiên cứu thì cần phải nghiên cứu kỹ rồi mới nên bắt đầu vào bước tiếp theo. 
Đó là lý do chúng tôi tách việc lập thành lá số trên bàn tay thành nhiều phần để quý bạn đọc có thể tiện học tập và nghiên cứu.

***

Để xem được tử vi của một người, trước hết phải lập thành lá số. Từ lá số tử vi mới có thể luận đoán toàn bộ những cát hung, tai họa, biến cố, tốt xấu mà đương số gặp phải. Để lập thành lá số trước tiên lại cần phải biết rõ về các thông tin: Ngày, Giờ, Tháng, Năm sinh của đương số.

Xem thêm: Cách tìm nhanh bản mệnh của một người


Một ngày và một đêm là 24 giờ đồng hồ. cứ 2 giờ của đồng hồ là 1 giờ theo âm lịch để tính số Tử-vi. Và giờ âm lịch được tính kể từ không giờ tức là 24 giờ đến 2 giờ là giờ Tý, và cứ tuần tự tính 2 giờ của đồng hồ là 1 giờ âm lịch là Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và giờ Hợi tức là 22 giờ tới 24 giờ. 

Từ 0 giờ đến 2 giờ là giờ : TÝ 
Từ 2 giờ đến 4 giờ là giờ : SỬU 
Từ 4 giờ đến 6 giờ là giờ : DẦN 
Từ 6 giờ đến 8 giờ là giờ : MÃO 
Từ 8 giờ đến 1 0 giờ là giờ : THÌN 
Từ 10 giờ đến 1 2 giờ là giờ : TỴ 
Từ 12 giờ đến 1 4 giờ là giờ : NGỌ 
Từ 14 giờ đến 1 6 giờ là giờ : MÙI 
Từ 16 giờ đến 1 8 giờ là giờ : THÂN 
Từ 18 giờ đến 20 giờ là giờ : DẬU 
Từ 20 giờ đến 22 giờ là giờ : TUẤT
Từ 22 giờ đến 24 giờ là giờ : HỢI

Khoa Tử Vi được chia thành 12 cung là các cung kê sau:
Mệnh viên để chỉ tính mệnh của mình. 
Huynh đệ Chỉ anh em. 
Phu quân (thê thiếp) tùy theo Nam hay Nữ. 
Tử tức Chỉ con cái. 
Tài bạch Chỉ tiền của. 
Tật ách Chỉ bệnh hoạn. 
Thiên di Chỉ xuất ngoại. 
Nô bộc bạn bè và gia nhân. 
Quan lộc Nghề nghiệp, hoạn lộ. 
Điền trạch Cửa nhà ruộng vườn. 
Phúc đức Phúc ấm của nhà mình. 
Phụ mẫu Cha mẹ.Trước hết, lá số có 12 cung chia 12 ô để an các sao gọi là Địa Bàn, Còn vòng bên trong gọi là Thiên Bàn để ghi năm tháng ngày giờ, cục và tiểu hạn

Tỵ Hỏa -
Ngọ Hỏa +
Mùi Thổ -
Thân Kim +
Thìn Thổ+

Dậu Kim -
Mẹo Mộc-
Tuất Thổ +
Dần Mộc +
Sửu Thổ -
Tý Thủy +
Hợi Thủy -

- Biết rõ mỗi cung thuộc hành nào thì khi đoán số ta mới biết mệnh, sao có cùng hành ấy sinh khắc hay không thì mới xác thực
- Ví dụ: Sao Thiên cơ thuộc Mộc mà đóng ở cung Thân là cung Kim vậy là cung khắc, làm giảm lực của sao rất nhiều. Hoặc giả người Mệnh Mộc mà an trúng cung Hỏa cũng bì khắc.

1. Định cung Mạng, Thân và các cung khác

- Từ cung Dần kể là tháng Giêng, đếm nhuận từ cung đến tháng sinh rồi từ đó kể là Tý, đếm ngược từng cung đến giờ sinh: An Mạng.

- Từ cung Dần kể là tháng Giêng, đếm nhuận từ cung đến tháng sinh rồi từ đó kể là Tý, đếm thuận từng cung đến giờ sinh: An Thân 
- Cung mệnh đã an rồi, lần lượt viết theo chiều thuận từng cung: Mạng, Phụ, Phúc, Điền, Quan, Nô, Thiên, Tật, Tài, Tử, Phối, Bào (12 cung). 


2. Định Cục

Cung Mệnh
Tuổi Giáp, Kỷ
Tuổi Ất, Canh
Tuổi Bính, Tân
Tuổi Đinh, Nhâm
Tuổi Mậu Quý
Tý, Sửu
Thủy 2 Cục
Hỏa 6 Cục
Thổ 5 Cục
Mộc 3 Cục
Kim 4 Cục
Dần,Mão,
Tuất, Hợi
Hỏa 6 Cục
Thổ 5 Cục
Mộc 3 Cục
Kim 4 Cục
Thủy 2 Cục
Thìn, Tỵ
Mộc 3 Cục
Kim 4 Cục
Thủy 2 Cục
Hỏa 6 Cục
Thổ 5 Cục
Ngọ, Mùi
Thổ 5 Cục
Mộc 3 Cục
Kim 4 Cục
Thủy 2 Cục
Hỏa 6 Cục
Thân, Dậu
Kim 4 Cục
Thủy 2 Cục
Hỏa 6 Cục
Thổ 5 Cục
Mộc 3 Cục

    
Cục là gì: Ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người. 

    Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người. 

    Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối sung túc. (?) Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?). 

    Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa Mệnh và Cục. Trong bối cảnh nà, Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh. 

    Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.

    Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục. Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.


3. Tìm bản mệnh

Giáp Tý, At Sửu
: Hải trung kim (vàng đáy biển)
Bính Dần, Đinh Mão: Lô trung Hỏa (lửa trong lò)
Mậu Thìn, Kỷ Mão: Đại lâm mộc (cây ở trong rừng)
Canh Ngọ, Tân Mùi: Lộ bàng thổ (đất bên đường)
Nhâm Thân, Quý Dậu: Kiếm phong kim (vàng đầy gươm)
Giáp Tuất, At Hợi: Sơn đầu hỏa (lửa đầu núi)
Bính Tý, Đinh Sửu: Giản hạ thủy (nước khe suối)
Mậu Dần, Kỷ Mão: Thành đầu thổ (đất đầu thành)
Canh Thìn, Tân Tỵ: Bạch lạp kim (đèn nến trắng)
Nhâm Ngọ, Quý Mùi:  Dương liễu mộc (cây dương liều)
Giáp Thân, Ất Dậu: Tuyền trung thủy (nước giữa suối)
Bính Tuất Đinh Hợi : Ốc thượng thổ (đất mái nhà)
Mậu Tý, Kỷ Sửu: Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)
Canh Dần, Tân Mão: Tòng bách mộc (cây tòng bách)
Nhâm Thìn, Quý Tỵ:  Tràng lưu thủy (nước dòng sông)
Giáp Ngọ, At Mùi : Sa trung kim (vàng trong cát)
Bính Thân, Đinh Dậu : Sơn hạ hỏa (lửa dưới cát)
Mậu Tuât, Kỷ Hợi: Bình địa mộc (cây đồng bằng)
Canh Tý, Tân Sửu: Bịch thượng thổ (đất trên vách)
Nhâm Dần, Quý Mão: Kim bạch kim (vàng bạch kim)
Giáp Thìn, Ất Tỵ: Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn lớn)
Bính Ngọ, Đinh Mùi: Thiên thượng thủy (nước trên trời)
Mậu Thân, Kỷ Dậu: Đất trach thổ (đất làm nhà)
Canh Tuất, Tân Hợi: Xuyến thoa kim (vàng trong tay)
Nhâm Tý, Quý Sửu: Tang khô mộc (gỗ cây dâu)
Giáp Dân, Ất Mão: Đại khê thủy (nước suối lớn)
Bính Thìn, Đinh Tỵ: Sa trung thổ (đất giữa cát)
Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)
Canh Thân, Tân Dậu: Thạch lựu mộc (cây thạch lựu)
Nhâm Tuất, Quý Hợi: Đại hải thuỷ (nước biển lớn)
 
4. Ghi Đại vận - Tiểu vận

a. Đại vận

Kể từ cung Mệnh, ghi mỗi cung một số theo chiều thuận nếu là Dương Nam, Âm Nữ; theo chiều nghịch nếu là Âm Nam, Dương Nữ. Các số là số cục tùy theo cục tìm thấy, tiếp theo mỗi cung là số đó cộng 10, 20, 30…… 

b. Tiểu vận

- Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: ghi hàng Chi của mình ở cung Thìn
- Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: ----------------------------- Mùi
- Tuổi Thân, Tý, Thìn:----------------------------- Tuất
- Tuổi Hợi, Mão, Mùi:----------------------------- Sửu
Rồi Nam đi thuận, Nữ đi nghịch, lần lượt ghi hàng Chi theo đúng thứ tự, mỗi cung một chữ, ghi ở lề trong của cung. Hết hàng Chi đến Hợi, lại nối tếp bằng Tý.

III. AN SAO
An Tử Vi 
Sao Tử Vi an theo Cục và ngày sinh. Tùy theo Cục và ngày sinh ở đâu, an Tử Vi ở đấy.
08 - 09
10 - 11
12 - 13
14 - 15
06 - 07- 30
Thủy Nhị Cục
16 - 17
04 - 05 
28 - 29
18 - 19
02 - 03 
26 - 27
01 - 24 - 25
22 - 23
20 - 21

04  - 12 - 14
07 - 17 - 15
10 -20-18
13 - 21 - 23

01 -  09 - 11

Mộc Tam Cục


16 - 24 - 26

06 - 08
19 - 27 - 29

05 - 03
02 - 28
25
22 - 30






06 - 16
19 - 25
10 - 20
23 - 29
14 -24 - 27
18 - 28
02 - 12
15 - 21
Kim tứ Cục
22
08 - 11 -17
26
04 - 07 -13
03 - 09
05
01 - 30
08 - 20 - 24
01 - 13
25 - 29
06 - 18 - 30
11 - 23
03 - 15
19 - 27
Thổ Ngũ Cục
16 - 28
10 - 14 - 22
21
05 - 09 - 17
04 - 12
07
02 - 26







10 - 24 - 29
02 - 16 - 30
08 - 22
14 - 28
04-18-23
Hỏa Lục Cục
01 - 20
12-17-27
07 - 26
06 - 11 - 21
05 - 15 - 25
09 - 19
03 - 13
2. An 14 chính tinh dựa theo Tử Vi
Tử Vi
Liêm
Đồng
Nhật
Phủ
Âm
Tham
Cự
Tướng
Lương
Sát
Phá
Thìn
Mùi
Thân
Dậu
Hợi
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuât
Dần
Sửu
Tỵ
Thân
Dậu
Tuất
Mẹo
Thì
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Sửu
Dần
Ngọ
Dậu
Tuất
Hợi
Sửu
Dần
Mẹo
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Mẹo
Mùi
Tuất
Hợi
Dần
Sửu
Dần
Mẹo
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Hợi
Thìn
Thân
Hợi
Sửu
Mẹo
Sửu
Dần
Mẹo
Thìn
Tỵ
Ngọ
Tuất
Tỵ
Dậu
Sửu
Dần
Thìn
Hợi
Sửu
Dần
Mẹo
Thìn
Tỵ
Dậu
Ngọ
Tuất
Sửu
Dần
Mẹo
Tỵ
Tuất
Hợi
Sửu
Dàn
Mẹo
Thìn
Thân
Mùi
Hơi
Dần
Mẹo
Thìn
Ngọ
Dậu
Tuất
Hợi
Sửu
Dần
Mẹo
Mùi
Thân
Mẹo
Thìn
Tỵ
Mùi
Thân
Dậu
Tuât
Hợi
Sửu
Dần
Ngọ
Dậu
Sửu
Thìn
Tỵ
Ngọ
Thân
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Sửu
Tỵ
Tuát
Dần
Tỵ
Ngọ
Mùi
Dậu
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuât
Hợi
Thìn
Hợi
Mẹo
Ngọ
Mùi
Thân
Tuất
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Mẹo
3. An vòng Tràng Sinh 
Tràng sinh, Dưỡng, Thai, Tuyệt, Mộ, Tử, Bệnh, Suy, Đế vượng, Lâm Quan, Quan Đới, Mộc Dục
a. Dương nam, Âm nữ (an theo chiều nghịch)
- Hỏa Lục cục: Tràng Sinh tại Dần
- Kim Tứ cục: Tràng Sinh tại Tỵ
- Mộc Tam cục: Tràng Sinh tại Hợi
- Thổ, Thủy Cục: Tràng Sinh tại Thân
b. Âm nam, Dương nữ (an theo chiều thuận)
- Hỏa Lục cục: Tràng Sinh tại Ngọ
- Kim Tứ cục: Tràng Sinh tại Dậu
- Mộc Tam cục: Tràng Sinh tại Mão
- Thổ, Thủy Cục: Tràng Sinh tại Tý

4. An vòng Thái Tuế
- Vòng Thái Tuế: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực phù
- Sinh năm nào thì an Thái Tuế ở cung đó, rồi theo chiều thuận an tiếp các sao còn lại

5. An vòng Lộc Tồn
- Vòng Lộc Tồn: Lộc Tồn, Bác Sỹ, Lực Sỹ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ
- Lộc Tồn ở đâu, Bác Sỹ ở đó
Dương nam, Âm nữ: an các sao tiếp theo chiều thuận
Âm nam, Dương nữ: an các sao tiếp theo chiều nghịch


6.Những sao an theo hàng Can năm sinh

Giáp
Ất
Bính
Đinh
Mậu
Kỷ
Canh
Tân
Nhâm
Quý
Lộc Tồn
Dần
Mão
Tỵ
Ngọ
Tỵ
Ngọ
Thân
Dậu
Hợi
Kình
Mão
Thìn
Ngọ
Mùi
Ngọ
Mùi
Dậu
Tuất
Sửu
Đà La
Sửu
Dần
Thìn
Tỵ
Thìn
Tỵ
Mùi
Thân
Tuất
Hợi
Q.Ấn
Tuất
Hợi
Sửu
Dần
Sửu
Dần
Thìn
Tỵ
Mùi
Thân
Đ.Phù
Mùi
Thân
Tuất
Hợi
Tuất
Hợi
Sửu
Dần
Thìn
Tỵ
T.Khôi
Sửu
Hợi
Hợi
Sửu
Ngọ
Ngọ
Mão
Mão
T.Việt
Mùi
Thân
Dậu
Dần
Mùi
Thân
Dần
Dần
Tỵ
Tỵ
T.Quang
Mùi
Thìn
Tỵ
Dần
Mão
Dậu
Hợi
Dậu
Tuất
Ngọ
T.Phúc
Dậu
Thân
Hợi
Mão
Dần
Ngọ 
Tỵ
NGọ
Tỵ
Lưu Hà
Dậu
Tuất
Mùi
Thìn
Tỵ
Ngọ
Thân
Mão
Hợi
Dần
T.Trù
Tỵ
Ngọ
Tỵ
Ngọ
Thân
Dần
Ngọ
Dậu
Tuất
H.Lộc
Liêm
Đồng
Nguyệt
Tham
Nhật
Cự
Lương
Phá
H.Quyền
Phá
Lương
Đồng
Nguyệt
Tham
Nhật
Tử Vi
Cự
H.Khoa
Tử Vi
Xương
Hữu
Lương
Đồng
Khúc
Tả
Nguyệt
H.Kỵ
Nhật
Nguyệt
Liêm
Cự
Khúc
Nguyệt
Xương
Tham
  
7.Những sao an theo hàng Chi năm sinh

Sửu
Dần
Mẹo
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Long Trì
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Sửu
Dần
Mẹo
PhượngCác
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mẹo
Dần
Sửu
Hợi
Giải Thần
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mẹo
Dần
Sửu
Hợi
Thiên Khốc
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mẹo
Dần
Sửu
Hợi
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Thiên Hư
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Sửu
Dần
Mẹo
Thìn
Tỵ
Thiên Đức
Dậu
Tuất
Hợi
Sửu
Dần
Mẹo
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Nguyệt Đức
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Sửu
Dần
Mẹo
Thìn
Hồng Loan
Mẹo
Dân
Sửu
Hợi
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Thiên Hỷ
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn
Mẹo
Dần
Sửu
Hợi
Tuất
Cô Thần
Dần
Dần
Tỵ
Tỵ
Tỵ
Thân
Thân
Thân
Hợi
Hợi
Hợi
Dần
Quả Tú
Tuất
Tuất
Sửu
Sửu
Sửu
Thìn
Thìn
Thìn
Mùi
Mùi
Mùi
Tuất
Đào Hoa
Dậu
Ngọ
Mẹo
Dậu
Ngọ
Mẹo
Dậu
Ngọ
Mẹo
Thiên Mã
Dần
Hợi
Thân
Tỵ
Dần
Hợi
Thân
Tỵ
Dần
Hợi
Thần
Tỵ
Kiếp Sát
Tỵ
Dần
Hợi
Thân
Tỵ
Dần
Hợi
Thân
Tỵ
Dần
Hợi
Thân
Hoa cái
Thìn
sửu
Tuất
Mùi
Thìn
Sửu
Tuất
Mùi
Thìn
Sửu
Tuất
Mùi
Phá Toái
Tỵ
Sửu
Dậu
Tỵ
Sửu
Dậu
Tỵ
Sửu
Dậu
Tỵ
Sửu
Dậu
T.Không
Sửu
Dần
Mẹo
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
8. Những sao an theo tháng sinh

Tả Phù
Hữu Bật
Thiên Hình
Thiên Riêu
Thiên Y
Thiên Giải
Địa Giải
 1
Thìn
Tuất
Dậu
Sửu
Sửu
Thân
Mùi
 2
Tỵ
Dậu
Tuất
Dần
Dần
Dậu
Thân
 3
Ngọ
Thân
Hợi
Mẹo
Mẹo
Tuất
Dậu
 4
Mùi
Mùi
Thìn
Thìn
Hợi
Tuất
 5
Thân
Ngọ
Sửu
Tỵ
Tỵ
Hợi
 6
Dậu
Tỵ
Dần
Ngọ
Ngọ
Sửu
 7
Tuất
Thìn
Mẹo
Mùi
Mùi
Dần
Sửu
 8
Hợi
Mẹo
Thìn
Thân
Thân
Mẹo
Dần
 9
Dần
Tỵ
Dậu
Dậu
Thìn
Mẹo
 10
Sửu
Sửu
Ngọ
Tuất
Tuất
Tỵ
Thìn
 11
Dần
Mùi
Hợi
Hợi
Ngọ
Tỵ
 12
Mẹo
Hợi
Thân
Mùi
Ngọ
9. Những sao an theo giờ sinh
Giờ
Văn Xương
Văn Khúc
Thai Phụ
Phong Cáo
Địa Không
Địa Kiếp
Tuất
Thìn
Ngọ
Dần
Hợi
Hợi
Sửu
Dậu
Tỵ
Mùi
Mẹo
Tuất
Dần
Thân
Ngọ
Thân
Thìn
Dậu
Sửu
Mẹo
Mùi
Mùi
Dậu
Tỵ
Thân
Dần
Thìn
Ngọ
Thân
Tuất
Ngọ
Mùi
Mẹo
Tỵ
Tỵ
Dậu
Hợi
Mùi
Ngọ
Thìn
Ngọ
Thìn
Tuât
Thân
Tỵ
Tỵ
Mùi
Mẹo
Hợi
Sửu
Dậu
Thìn
Ngọ
Thân
Dần
Dần
Tuất
Mẹo
Mùi
Dậu
Sửu
Sửu
Mẹo
Hợi
Dần
Thân
Tuât
Dần
Thìn
sửu
Dậu
Hợi
Hợi
Mẹo
Tỵ
Sửu
Tuất
10. An Hỏa Tinh, Linh Tinh- Tuổi Dần, Ngọ, Tuất : Hoả Tinh từ Sửu, Linh Tinh từ Mão
- Tuổi Thân, Tý, Thìn : Hỏa Tinh từ Dần, Linh Tinh từ Tuất
- Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Hỏa Tinh ở Mão, Linh Tinh ở Tuất
- Tuổi Hợi, Mão, Mùi : Hoả Tinh ở Dậu, Linh Tinh ở Tuất
- Dương Nam, Âm Nữ tính thuận đến giờ sinh an Hoả, tính nghịch đến giờ sinh an Linh.
- Âm Nam, Dương Nữ, tính nghịch đến giờ sinh an Hoả, tính thuận đến giờ sinh an Linh 

10. An Tam Thai, Bát Tọa

-
 Từ Tả, đi thuận đến ngày sinh, an Tam Thai
- Từ Hữu, đi nghịch đến ngày sinh, an Bát Tọa 

11. An Ân Quang, Thiên Quý
Từ Xương, thuận đến ngày sinh, bù 1 cung, an Ân Quang
- Từ Khúc, nghịch đến ngày sinh, bù 1 cung, an Thiên Quý


12. An Tuần, Triệt

a. Tuần
   
 Giáp Tý đến Quý Dậu: Tuất - Hợi
    Giáp Tuất đến Qúy Mùi: Thân – Dậu
    Giáp Thân đến Qúy Tị: Ngọ - Mùi
    Giáp Ngọ đên Qúy Mão: Thìn - Tị
    Giáp Thìn đến Qúy Sưủ: Dần - Mậu
    Giáp Dần đến Qúy Hợi: Tý – Sửu 
b. Triệt
    Hàng Can       Cung An Triệt 
   
 Giáp, Kỷ             Thân - Dậu
    Ất, Canh             Ngọ - Mùi
    Bính, Tân           Thìn - Tị
    Đinh, Nhâm        Dần - Mão
    Mậu, Qúy           Tý - Sửu 


13. An các sao cố định
Đẩu quân : Từ cung an Thái Tuế, kể là tháng giêng, đếm nghịch đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào thì kể là giờ Tý, tính thuận đến giờ sinh, an Đẩu quân.
Thiên Tài: Từ cung an Mệnh kể là năm Tý, tính thuận đến năm sinh, an Thiên Tài.
Thiên Thọ: Từ cung an Thân kể là năm Tý, tính thuận đến năm sinh, an Thiên thọ.
Thiên la: Thìn
Địa võng: Tuất
Thiên Thương: Nô bộc
Thiên Sứ: Tật ách
tuvitoantap.blogspot.com
Một lá số tử vi hoàn chỉnh



***
shared http://trithuc9.com/cach-tinh-can-chi-menh-theo-nam-sinh.html


Cách tính can – chi – mệnh theo năm sinh


cach-tinh-can-chi-menh-theo-nam-sinh
Trong phong thủy, tướng số, không thể thiếu được việc tính can – chi – mệnh theo năm sinh, cũng như tính sao xấu ứng với từng tuổi. KTT xin hướng dẫn các bạn cách tính can chi theo năm sinh, tính mệnh theo năm sinh và tính các sao xấu theo tuổi.
Cách tính Mệnh theo tuổi .
1948, 1949, 2008, 2009: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)
1950, 1951, 2010, 2011: Tùng bách mộc (Cây tùng bách)
1952, 1953, 2012, 2013: Trường lưu thủy (Giòng nước lớn)
1954, 1955, 2014, 2015: Sa trung kim (Vàng trong cát)
1956, 1957, 2016, 2017: Sơn hạ hỏa (Lửa dưới chân núi)
1958, 1959, 2018, 2019: Bình địa mộc (Cây ở đồng bằng)
1960, 1961, 2020, 2021: Bích thượng thổ (Đất trên vách)
1962, 1963, 2022, 2023: Kim bạch kim (Vàng pha bạch kim)
1964, 1965, 2024, 2025: Hú đăng hỏa (Lửa ngọn đèn)
1966, 1967, 2026, 2027: Thiên hà thủy (Nước trên trời)
1968, 1969, 2028, 2029: Đại dịch thổ (Đất thuộc 1 khu lớn)
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến kim (Vàng trang sức)
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố mộc (Gỗ cây dâu)
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê thủy (Nước dưới khe lớn)
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung thổ (Đất lẫn trong cát)
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng hỏa (Lửa trên trời)
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu mộc (Cây thạch lựu)
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải thủy (Nước đại dương)
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung kim (Vàng dưới biển)
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung hỏa (Lửa trong lò)
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm mộc (Cây trong rừng lớn)
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng thổ (Đất giữa đường)
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong kim (Vàng đầu mũi kiếm)
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu hỏa (Lửa trên núi)
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ thủy (Nước dưới khe)
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu thổ (Đất trên thành)
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp kim (Vàng trong nến rắn)
2002, 2003, 2062, 2063, 1942, 1943: Dương liễu mộc (Cây dương liễu)
2004, 2005, 2064, 2065, 1944, 1945: Tuyền trung thủy (Dưới giữa dòng suối)
2006, 2007, 2066, 2067, 1946, 1947: Ốc thượng thổ (Đất trên nóc nhà )
Hàng can: Lấy số cuối của năm sinh tương ứng tính ra Can của năm theo sãy số
0-1-2-3-4-5-6-7-8-9 ứng với Canh-Tân-Nhâm-Quý-Giáp-Ất-Bính-Đinh-Mậu-Kỷ
Hàng chi: Lấy hai số cuối của năm sinh chia cho 12, số dư sẽ tương ứng với Chi của năm sinh đó theo dãy số   0-1-2-3-4-5-6-7-8-9-10-11 ứng với Tí-Sửu-Dần-Mão-Thìn-Tị-Ngọ-Mùi-Thân-Dậu-Tuất-Hợi
Ví dụ: Sinh năm 1983
Số cuối là số 3 – Can của năm là Quý
Hai số cuối của năm là 83 : Chia cho 12 còn dư 11 tức là ứng với Chi của năm là Hợi
Vậy sinh năm 1983 tuổi Quý Hợi.
Ghi chú: Đối với những năm sinh từ 2000 trở đi, năm 2000 được tính là 100, 2011 tính là 111, và tính Can Chi như trên vẫn đúng.
Tra thêm dưới đây để biết mệnh theo ngũ hành.
Giáp tý, Kỷ sửu : Hải trung kim
Bởi ngũ hành của tý đối ứng là thủy, thủy còn gọi là hồ lớn, nơi đó thế thủy thịnh vượng. Trong ngũ hành kim tử ở tý, tang mộ ở sửu. Thủy thế thịnh vượng kim lại tử ở đó cho nên gọi là Hải trung kim.
Bính dần, Đinh mão: Lô trung hỏa
Dần ở địa chi là ngôi thứ 3, Mão ở địa chi là ngôi thứ 4, (bính, đinh trong ngũ hành thuộc hỏa) hỏa đã đạt đến vị trí chính lại được dần mão thuộc mộc. Trong ngũ hành trợ giúp. Khi này trời đất phảng phất như lửa trong lò mới sinh, vạn vật vừa mới bắt đầu sinh trưởng mà gọi là Lô Trung hỏa trời đất như lò lửa, âm dương như than củi.
Mậu thìn, Kỷ tỵ: Đại lâm mộc
Thìn đại biểu cho đất đai hoang dã, tỵ đứng ngôi thứ 6 trong địa chi. Mộc ở ngôi thứ 6 có lợi sinh cành lá xum xuê. Cây to xum xuê sinh ở nơi đất đai hoang dã mà gọi là Đại Lâm mộc.
Canh ngọ, Tân mùi: Lộ bàng thổ
Mùi ngũ hành là thổ sinh mộc, khiến cho ngọ ngũ hành là hỏa được thành ra hỏa vượng. Kết quả là thổ ngược lại bị chịu trở ngại. Thổ là nơi sinh vật (mộc), mộc lại sinh hỏa, hỏa phản lại đốt thổ. Cho nên thổ bị chịu hại lấy bản thân giống như đất bụi ven đường mà gọi là Lộ bàng thổ. Lộ bàng thổ nếu được thủy tưới có thể về với thổ mà sinh vạn vật. Nếu được kim giúp thì xây dựng cung điện phú quý một thời.
Nhâm thân, Quý dậu: Kiếm phong kim
Ngũ hành của thân dậu là kim, đồng thời kim trong quá trình sinh trưởng vị trí lâm quan ở thân, đế vượng ở dậu. Kim sinh ra nếu thịnh vượng thì rất cương cứng, sự vật cương cứng không thể vượt qua được lưỡi kiếm, nên gọi là kiếm phong kim.
Giáp tuất, Ất hợi: Sơn đầu hỏa
Tuất hợi là cửa trời ( giáp ất thuộc mộc) đốt lửa soi sáng cửa trời, ánh lửa nhất định chiếu đến cực cao. Cho nên đem nó gọi là lửa trên núi. Nắng chiều tà mặt trời gác núi tỏa sáng lung linh, do đó hỏa trên núi có thể phản ánh được ráng trời.
Sơn đầu hỏa có thể thông với trời nên mệnh này quý và hiển vinh. Nhưng cần núi có mộc, có hỏa không thì ánh lửa khó chiếu đến cửa trời. Ngoài ra lửa ở núi lại sợ thủy, nếu gặp đại hải thủy ( nhâm tuất quý hợi) tương khắc thì hung thần tới nơi.
Bính tý, Đinh sửu: Giản hạ thủy
Thủy ở trong ngũ hành vượng ở tý suy ở sửu. Thủy trong Bính tý đinh sửu thịnh vượng nhưng lại suy yếu. Cho nên không thể thành nước ở sông mà gọi là nước ở khe suối, khi mới thì lăn tăn gợn sóng, tiếp sau là đó hợp thành dòng chảy xiết va vào đá mà tung tóe như hạt tuyết. Cuối cùng hợp với các nhánh thành dòng lớn chảy về hạ lưu. Nước khe núi là nước trong thanh mảnh. Theo như trong sách là thủy được kim thích hợp gặp cát và kim lưỡi kiếm ( giáp ngọ ất mùi sa trung kim, nhâm thân quý dậu kim lưỡi kiếm). Nhưng không gặp được mệnh của thổ và hỏa. Thủy hỏa chẳng dung nạp nhau, thổ lại làm cho nước suối đục. Tốt nhất là gặp (giáp dần ất mão đại khê thủy) tương hợp tượng trưng cho suối nhỏ hợp thành sông càng chảy càng dài không phải lo nghĩ.
Mậu dần, Kỷ mão: Thành đầu thổ
Thiên can mậu kỷ ngũ hành thuộc thổ, dần mão ngũ hành thuộc mộc, giống như tích thổ thành núi, phảng phất như đắp đất thành tường cho nên gọi là đất trên thành.
Kinh đô của hoàng đế cư trú dùng đất đắp thành, lấy gạch xây thành như hình rồng cuốn chạy dài nghìn dặm, mãnh hổ tọa thế trấn bốn phương. Mệnh này gặp nước gặp núi là hiển quy. Trong thành gặp núi gặp nước là núi giả, nước tù không phải là quý. Nên kỵ nhâm tuất quý hợi Đại hải thủy mậu tý kỷ sửu Bích lôi hỏa, Tích lịch hỏa.
Canh thìn, Tân tỵ: Bạch lạp kim
Kim hình thành trong đất mà sau lại ở cùng với hỏa. Tuy hình thái của kim đã bước đầu hình thành nhưng chưa cứng rắn. Cho nên gọi là kim giá đèn. Khi này khí của kim vừa mới phát triển, giao hòa với tinh hoa của mặt trời mặt trăng mà ngưng kết khí của âm dương. Tính chất mới hình thành của kim giá đèn thích thủy như canh thìn tân tỵ gặp ất tỵ trong số mệnh gọi là “ Phong mãnh hổ cách” thi cử học tập có đường đi tốt đẹp. Lại như gặp thủy thì thích gặp ở ất dậu, quý tỵ. Trong số mệnh cho là mệnh quý. Nhưng bởi vì Bạch lạp kim tính yếu cho nên sợ mộc khắc nó trừ khi nó gặp được hỏa yếu cần phải có mộc lại trợ giúp.
Nhân ngọ, Quý mùi : Dương liễu mộc
Mộc tử ở Ngọ mộ tàng ở mùi. Mộc đã tử vong tàng mộ, chỉ có thể mượn thiên can Nhâm quý thủy trong ngũ hành để cứu sống nó. Nhưng rốt cục sức sống mộc vẫn yếu đuối cho nên gọi là gỗ cây liễu. Nó giống như tằm nhả vạn mối dây tơ. Cây dương liễu chỉ thích hợp với Bính tuất đinh hợi thổ, nhưng lại thích thủy, trừ đại hải thủy ra thì đều tốt. Bản tính dương liễu tính mộc yếu đuối gặp hỏa thì dễ chết yểu, đồng thời nếu gặp Canh thìn tân dậu Thạch Lựu mộc sẽ bị cây thạch lựu thịnh vượng áp chế, khiến cho dương liễu mộc một đời bần tiện.
Giáp thân, Ất dậu: Tuyền trung thủy
Kim kiến lộc ở thân, vượng ở dậu. Kim sau khi sinh thịnh vượng đến cực điểm thì dựa vào hỏa để sinh thủy, nhưng thủy khi mới sinh thì ít ỏi, thế lại không vượng cho nên gọi là nước trong suối. Từ nguồn gốc của nó mà nói, có kim thì nguồn thủy không bao giờ dừng. Lấy giáp ngọ ất mùi sa trung kim, canh tuất tân hợi thoa xuyến kim là tốt, gặp thủy gặp mộc cũng tốt. Nếu như trong tứ trụ năm tháng ngày giờ thì năm và giờ trụ đều có thủy, ngày tháng hai trụ đều có mộc như vậy gọi là mệnh đại phú đại quý.
Mậu tý, Kỷ sửu : Bích lôi hỏa
Ngũ hành sửu thuộc thổ, ngũ hành tý thuộc thủy, thủy ở chính vị mà với nạp âm gọi hỏa. Đây là hỏa trong thủy, là thuộc tính rồng thần, cho nên ví nó như lửa sấm sét. Lửa sấm, sét thế như điện chớp biến ảo vô cùng. Bản chất thủy hỏa vốn chẳng bao dung nhau mà nay thủy hỏa hợp nhất, sách xưa cho là một loại rồng thần. Rồng thần khi đến không thể không có gió mưa sấm chớp, do đó Bích lôi hỏa với thủy thổ mộc gặp nhau hoặc tốt hoặc không có hại. Cái kỵ tức là hỏa, bởi vì hai hỏa gặp nhau tính khô nên xấu.
Bính tuất, Đinh hợi: Ốc thượng thổ
Bính đinh ngũ hành thuộc hỏa, tuất hợi như cánh cửa trời. Hỏa đang cháy lại ở trên cao vậy thì thổ tự nhiên không ở bên dưới, cho nên gọi là đất trên mái nhà. Ở đây giải thích không được đúng lắm vì đất trên mái nhà thực tế chỉ là gạch ngói. Tuất hợi như thổ một thủy hòa lại thành bùn, lấy hỏa nung mới thành gạch ngói xây nhà lợp phòng. Đất trên mái nhà đã là gạch ngói, nó là đồ để lợp nhà đương nhiên cần mộc là giá đỡ, sau mới cần kim để trang điểm. Phòng ốc kim huy hoàng là tượng trưng cho đại cát đại quý. Cho nên gặp kim lưỡi gươm, kim trang sức đều là mệnh phú quý. Nhà cửa sợ gặp hỏa hoạn cho nên ốc thượng thổ cũng sợ hỏa. Nhưng thiên thượng hỏa lại rất tốt vì thiên thượng hỏa tượng trưng cho ánh nắng mặt trời.
Canh dần, Tân mão: Tùng bách mộc
Mộc trong ngũ hành trưởng thành ở dần, thịnh vượng ở mão. Mộc thế sinh thịnh vượng không phải loại yếu đuối, cho nên gọi nó là gỗ cây tùng, tích huyết hứng sương che nắng mặt trời, gió thổi qua vi vu như nhạc cụ cành là dao động như lá cờ bay.
Cây tùng là loại cây có sức sống mãnh liệt, cho nên trong hỏa chỉ có Bính dần, đinh mão là lửa trong lò, trong thủy chỉ có Nhâm tuất, quý hợi đại hải thủy mới có thể hại được nó, ngoài ra tất cả đều vô hại. Tùng bách mộc sợ gặp đại lâm mộc, dương liễu mộc, tuy cùng là mộc nhưng chất không giống tùng bách mà sinh lòng đố kỵ. Tùng bách thích gặp kim, gặp nó là đại quý. Ngoài ra còn có một loại mệnh cách gọi là “ Thượng tùng đông tú” tức là ba trụ tháng ngày giờ thuộc đông tức ( Nhâm quý hợi tý thuộc đông). Mệnh cách này là mệnh phú quý.
Nhâm thìn, Quý tỵ : Trường lưu thủy
Thìn trong ngũ hành là nơi tích trữ nước, tỵ trong ngũ hành là nơi sinh kim. Trong ngũ hành kim sợ thủy, kim trong tỵ có hàm chất thủy, bởi vì nơi tích trữ thủy gặp kim sinh thủy, cho nên nguồn thủy liên tục không ngừng mà gọi là nước sông dài. Nước sông dài ở Đông nam lấy yên tĩnh làm quý.
Nước sông dài thế có cuồn cuộn không dừng, kim có thể sinh thủy cho nên nước sông dài gặp kim là tốt. Nó sợ gặp thủy bởi thủy nhiều quá dễ gây úng lụt, đồng thời thổ thủy tương khắc gặp bính tuất đinh hợi canh tý tân sửu thổ thì khó tránh được tai họa, cần phải có kim sinh thủy ở lại ứng cứu. Ngoài ra, thủy hỏa cũng tương khắc nhưng cũng không tuyệt đối hẳn như thế. Nước sông dài gặp giáp thìn, ất hợi tuy giáp thìn và ất hợi có phân là lửa ngọn đèn và lửa trên núi. Nhưng thìn là rồng, rồng lại gặp thủy ý là rồng về biển mệnh,cách ngược lại là cực tốt.
Giáp ngọ, Ất mùi: Sa trung kim
Ngọ là nơi đế vượng của hỏa trong ngũ hành. Hỏa vượng thì kim suy. Mùi là nơi có hỏa vượng suy yếu trong ngũ hành. Hỏa suy yếu kim mới có thể từng bước trưởng thành. Hỏa vừa suy, kim mới có hình, cho nên lực không thể lớn mạnh mà gọi là kim trong cát. Kim trong cát là kim mới bắt đầu hình thành chưa thể dùng được cho nên cần có hỏa để luyện. Nhưng hỏa quá vượng, mà hỏa vượng thì kim bại đồng thời cần phải có mộc lại khắc chế kim, khiến kim không thể tùy tiện mà thịnh suy. Đồng thời phải lấy hỏa trên núi, hỏa dưới núi, hỏa ngọn đèn tính ôn hòa lại luyện nó. Trong số mệnh cho rằng đây là mệnh cục của thiếu niên vinh hoa phú quý. Sa trung kim cần có thủy tĩnh, sơ nếu nước sông dài và nước biển lớn ngược lại đem vùi cát đi. Cho nên cần phối hợp với nước khe núi, nước trong suối và nước trên trời mới tốt. Kim trong cát cũng sợ gặp đất ven đường, cát trong đất và đất vó ngựa, vì sẽ bị nó chôn vùi.
Bính thân, Đinh dậu: Sơn hạ hỏa
Thân là cửa mở xuống dưới đất, dậu là nơi về cửa thái dương. Một ngày đến chỗ đó là dần dần tối đi như mặt trời xuống núi. Cho nên, gọi là lửa dưới núi. Lửa dưới núi thực tế là chỉ mặt trời lúc buổ tối, mặt trời đã xuống núi thì tự nhiên gặp thổ gặp mộc là tốt. Nó là ánh sáng mặt trời vào đêm không thích gặp lửa sấm sét, lửa mặt trời và lửa đèn.
Mậu tuất, Kỷ hợi: Bình địa mộc
Ý nghĩa của mậu là đồng bằng, hợi là nơi sinh ra mộc. Cây sinh ở đồng bằng thì không thể là một quần thể lớn rộng mà chỉ là từng đám cây nhỏ, cho nên gọi nó là cây đồng bằng. Cây đồng bằng thích mưa nhưng không thích sương giá băng tuyết, nó cũng không thích nhiều đất mà cũng không thích rộng rãi, thường bị người chặt phá vì thế nên sợ kim, nếu gặp kim là bất lợi. Nó thích thủy thổ và mộc. Ngoài ra có một loại mệnh quý gọi “ Hàn cốc hồi xuân” tức là người sinh ở mùa đông, trong mệnh lại gặp dần mão. Hai chi này đều thuộc mộc nên gọi là sinh trưởng của cây trong mùa đông cũng là một loại mện quý.
Canh tý, Tân sửu: Bích thượng thổ
Sửu là chính vị của thổ trong ngũ hành. Nhưng tý là nơi thủy trong ngũ hành thịnh vượng. Thổ gặp phải thủy tràn lan mà biến thành bùn, cho nên chỉ có thể đắp đập mà gọi là đất trên tường. Đất trên tường dùng để làm nhà, đầu tiên phải dựa vào xà cột cho nên gặp mộc sẽ tốt, gặp hỏa thì xấu, gặp thủy cũng là mệnh hay nhưng trừ gặp nước biển lớn. Còn với kim thì chỉ thích kim bạc kim.
Giáp thìn, Ất tỵ: Phú đăng hỏa
Thìn là trời đã sáng, tỵ là sắp đến buổi trưa. Mặt trời tỏa sáng thiên hạ không cần phải đốt đèn chiếu sáng, cho nên bị xem là lửa ngọn đèn, ánh sáng của đèn lung linh, cây đèn chiếu sáng đến những nơi mặt trời mặt trăng không thể chiếu sáng tới được.
Lửa ngọn đèn chính là lửa chiếu sáng ban đêm, nó không tách khỏi được với gỗ và dầu. Dầu trong ngũ hành thuộc thủy chi nên ngọn đèn gặp mộc gặp thủy là tốt. Đêm chủ âm do đó lửa ngọn kỵ mặt trời. Lửa ngọn đèn có hai loại mệnh quý, một là “ Che đèn thêm dầu” chỉ lửa ngọn đèn gặp nước dưới giếng nước dưới khe, nước sông dài. Và một loại “ Dưới đèn múa kiếm” chỉ lửa ngọn đèn gặp kiếm phùng kim. Ngoài ra lửa ngọn đèn còn sợ gặp thổ trong ngũ hành chỉ trừ Bính tuất đinh hợi. Đất mái nhà. Nó cũng thích hỏa nhưng trừ lửa sấm sét là lửa rồng thần tất phải có gió thổi làm tắt lửa đèn.
Nhâm dần, Quý mão: Kim bạc kim
Dần mão ngũ hành thuộc mộc, là nơi mộc vượng. Mộc vượng thì kim bị gầy yếu. Kim trong ngũ hành tuyệt ở dần, thai ở mão. Tóm lại Kim ở đây mềm yếu không có lực cho nên gọi là kim loại trang sức.
Mọi người dùng kim bạc kim làm đồ trang sức, người xưa dùng nó để phủ chữ trong các đền chùa và các đồ khí cụ khác, ánh sáng của nó đẹp đẽ tôn quý nguồn gốc của nó là do kim gia công mà thành. Kim bạc kim gặp đất trên thành, đất trên tường mới có cơ hội phát triển. Trong sách nói mệnh kim gặp mậu dần, đất trên thành gọi là “ Viên ngọc núi Côn Sơn”. Quý mão trong kim bạc kim gặp kỷ mão gọi “ Thổ ngọc đông thăng” đều là mệnh quý.
Bính ngọ, Đinh mùi : Thiên hà thủy
Bính đinh thuộc hỏa, ngọ là nơi ngũ hành hỏa vượng nhưng nạp âm gọi thủy. Thủy từ trong hỏa sinh ra cho nên xem như nước trên trời. Nguyên khí lên cao khí thế sung túc hóa thành mây mù rơi xuống thành mưa. Nó có công lao thúc đẩy sự sinh trưởng vạn vật.
Nước trên trời vốn ở trên cao, cho nên kim mộc thủy hỏa thổ ở dưới đất không thể khắc chế được. Duy chỉ có canh tý tân mùi là đất trên tường là tương xung với nó.
Mậu thân, Kỷ dậu: Đại dịch thổ
Than là quẻ khôn, quẻ khôn trong bát quái ý nghĩa là đất. Dậu là quẻ Đoài, quẻ Đoài ý nghĩa trong bát quái là đầm ao. Mậu kỷ trong ngũ hành thuộc thổ, nó ở trên mặt đất ao hồ giống như bụi bay trong không khí. Cho nên gọi nó là đất dịch chuyển.
Nguyên khí dần dần hồi phục, vạn vật sinh mệnh thu lại đều giống như đất dịch chuyển quay về với mặt đất. Đất dịch chuyển thuộc mệnh cách tương đối cao quý, nó đại biểu cho khuynh hướng quay về với bản tính. Đất chuyển dịch thích nước tương đối thanh tĩnh như nước giếng, nước dưới khe, nước sông dài. Nó cũng thích kim thanh tú như kim trang sức, kim loại trắng. Có một số can chi khí vượng thế mạnh nó gặp phải bị vùi chon như nước biển lớn, lửa trên núi, lử dưới núi, lửa ngọn đèn…Gặp phải lửa sấm sét đành phải dùng thủy hóa giải. Nhưng vật cực tất phản mệnh, cách khắc này ngược lại thành quý.
Canh tuất, Tân hợi: Thoa xuyến kim
Ngũ hành kim suy yếu tại tuất, bệnh tại hợi. kim đã suy yếu lại bệnh, cho nên rất mềm yếu mà gọi kim là trang sức. Kim trang sức là vàng bạc liệu có phú quý không? Không nhất định như vậy. Vạn vật cái quý nhất là được bản tính tự nhiên. Cho nên kim trang sức là vật để đeo trang sức đương nhiên đã bị làm tổn thương. Kim trang sức sợ gặp hỏa, thích gặp nước giếng, nước khe núi, nước trong suối, nước sông dài là tốt. Nhưng sợ gặp nước biển lớn ví như đá rơi đáy biển. Ngoài ra nó còn thích cát trong đất bởi vì thổ có thể sinh kim.
Nhâm tý, Quý sửu: Tang thạch mộc
Ngũ hành tý thuộc thủy, ngũ hành sửu thuộc thổ sinh kim. Thủy có thể làm cho mộc sinh trưởng tươi tốt nhưng kim lập tức có thể chặt nó. Nó giống như cây dây vừa mới sinh trưởng đã bị người ta chặt, cho nên gọi nó là gỗ cây dâu. Quá trình sinh trưởng của cây dâu nếu gặp cát trong đất, đất ven đường, đất chuyển dịch nơi sinh nó thì rất tốt. Gặp nước sông dài, nước dưới khe, nước trong suối sẽ giúp bỏ nó tươi tốt. Nếu gặp Canh dần Tân mão gỗ cây tùng bách, đây gọi là mạnh yếu giúp nhau, gặp gỗ cây liễu người ta gọi “ Dâu liễu thành rừng” là cảnh an cư lập nghiệp. Gặp gỗ rừng lớn giống như nhánh sông gặp dòng sông là rất tốt. Chỉ có gặp gỗ đồng bằng, gỗ cây lựu sẽ bị tàn phá chèn ép là xấu.
Giáp dần, Ất mão: Đại khê thủy
Dần mão thuộc phương Đông, dần là nơi gió đông thịnh vượng. Mão ở chính Đông, nếu nước hướng chảy chính Đông thì tha hồ thỏa thích trên đường tụ hội thành dòng chảy ra sông mà gọi là nước suối lớn. Nước suối lớn cần chảy về biển mà điều quan trọng là chảy lien tục không dứt. Do đó nước suối lớn nên gặp kim sinh thủy giúp. Nếu gặp các loại thổ khác và phải sinh mộc đều không hay. Chỉ có Nhâm tý, Quý sửu là núi, lại gặp nước, trong sách gọi “ Nước chảy quanh núi” mới là cục mệnh quý.
Bính thìn, Đinh tị:Sa trung thổ
Thổ trong ngũ hành mộ ở thin, tuyệt ở tỵ. Bính đinh ngũ hành thuộc hỏa trưởng thành tại thìn, hiển thân tại tỵ. Thổ này ở thế mộ tuyệt nhưng hỏa lại vượng khiến cho nó có thể làm lại mới tât cả. Nó giống như những đốm tro khi đốt bay lên rồi rơi xuống thành thổ, cho nên gọi là cát trong đất. Cát trong đất có kim là quý, lại cần nước trong mà lọc kim ra, cho nên gặp nước gặp kim là quý. Nó thích gặp lửa trên trời có ánh thái dương bãi cát chạy dài cảnh mới đẹp. Nó lại thích gỗ cây dâu cây dương liễu, vì hai loại gỗ này cát mới có thể trồng nó, ngoài ra gặp các loại mộc, khác đều không tốt.
Mậu ngọ, Kỷ mùi: Thiên thượng hỏa
Ngọ là giai đoạn cực thịnh vượng của hỏa trong ngũ hành, mà mùi, kỷ là nơi mộc sinh trưởng khiến cho thế hỏa càng vượng. Hỏa mạnh bốc cao mà gọi lửa trên trời, lửa trên trời là mặt trời nên thích gặp mộc, thủy, kim để điều hòa phối hợp biến hóa khiến cho thủy tưới mộc tươi tốt, mộc giúp hỏa bốc cháy. Nó thích lửa ngọn đèn ngoài ra với các hỏa khác đều tương khắc. Nó lại thích gặp thổ, nếu có kim mộc thì hình thành một mệnh cực quý. Lửa trên trời nếu đơn độc với thủy thì dễ hình thành thủy hỏa tương khắc.
Canh thân, Tân dậu : Thạch Lựu mộc
Thân đại biểu cho tháng 7, dậu đại biểu cho tháng 8. Khi này cây cối đã bắt đầu tàn lụi, chỉ có cây thạch lựu là kết trái mà gọi là canh thân tân dậu là gỗ cây lựu. Thứ cây này vào mùa thu kết trái cho nên tính mộc cứng rắn, với thủy mộc thổ kim qua lại có thể hòa hợp thành tốt. Duy chỉ có nước biển lớn thế thủy ào ạt gặp nó sẽ bần cùng bệnh tật. Có thể gặp lửa trên trời, lửa sấm sét, lửa trong lò cũng tốt, nhưng hỏa ấy sẽ dự báo điềm xấu. Gỗ thạch lựu thường bao hàm mệnh quý như sinh tháng 5 là ngày trụ hoặc giờ trụ lại có mang một hỏa thì gọi “ Thạch lựu phun lửa”. Gỗ gặp cây dương liễu gọi “ Hoa hồng liễu xanh”.
Nhâm tuất, Quý hợi: Đại hải thủy
Thủy trong ngũ hành tại tuất là giai đoạn đã thành thục, tại hợi cũng là giai đoạn thành thục. Do đó thủy ở đây thế lực hùng hậu, đồng thời ngũ hành của hợi thuộc thủy đại biểu ý nghĩa của sông đổ ra biển, cho nên gọi nó là nước biển lớn.
Biển cả mênh mông thế vô cùng tận không có gì có thể so sánh được. Nó là nơi quy tụ của các con sông, cho nên các loại nước trên trời, nước sông dài, nước suối lớn…gặp nước biển lớn đều tốt. Nhâm thìn trong nước sông dài phối hợp với nước biển lớn gọi “ Rồng quay về biển” mệnh này phú quý một đời không ai so nổi.
Trong hỏa nó thích lửa trên trời vì mặt trời mọc ở biển Đông. Trong kim nó thích kim đáy biển, trong mộc nó thích gỗ cây dâu, gỗ cây dương liễu, trong thổ nó thích đất dịch chuyển và đất bên đường. Ngoài ra tất cả đều không chịu nổi nước biển lớn gặp nhau tất sẽ lớn, như nước biển lớn gặp lửa sấm sét tạo thành thế nước sung hãn, phong ba bão táp, mệnh người như vậy một đời lao khổ. Cho nên cần phải có thế núi hùng hậu để trấn giữ biển.
CÁC NGUYÊN TẮC NGŨ HÀNH CHẾ HÓA
Nguyên thủy là bản tiếng Hán, xin tạm dịch như sau :
1- Nguyên tắc 1
Kim do Thổ sinh ra, Thổ nhiều thì Kim bị chôn lấp
Mộc do Thủy sinh, Thủy nhiều thì Mộc bị trôi nổi phiêu bạt
Thổ do Hỏa sinh ra, Hỏa nhiều thì Thổ bị cháy tiêu
Thuỷ do Kim sinh ra, Kim nhiều thì nước bị đục
Hỏa do Mộc sinh sinh ra, Mộc nhiều thì Hỏa càng sáng tỏ.
2- Nguyên tắc 2 : Tương sinh
Kim sinh Thủy, Thuỷ nhiều thì Kim bị chìm mất
Thuỷ sinh Mộc, Mộc nhiều thì Thủy bị cạn (thu rút lại)
Mộc sinh Hỏa, Hỏa nhiều thì Mộc bị cháy hết.
Hỏa sinh Thổ, Thổ nhiều thì Hỏa tối lại
Thổ sinh Kim, Kim nhiều thì Thổ yếu (mất nhiều năng lực)
3- Nguyên tắc 3
Kim suy (ít) gặp Hỏa, tất bị đun, chảy ra
Hỏa yếu gặp Thủy, tất bị tắt, tiêu diệt
Thủy yếu (ít) gặp Thổ, tất bị ứ tắc
Thổ suy (ít) gặp Mộc, tất gặp sự đảo lộn bế hãm (mất tính chất nguyên thủy)
Mộc yếu gặp Kim, tất bị chém gãy.
4– Nguyên tắc 4
Kim mạnh (nhiều) được Thủy, sự nhọn sắc mòn gãy bớt đi
Thuỷ mạnh (nhiều) được Mộc, thế sức mạnh bị tiết bớt đi
Mộc mạnh (nhiều) được Hỏa, sự cứng rắn bị hóa giải bớt đi
Hỏa mạnh (nhiều) được Thổ, sự sáng rực bị giữ bớt lại
Thổ mạnh (nhiều) được Kim, sự ủng hộ (giúp sức) bị chế bớt lại
5- Nguyên tắc 5: Tương khắc
Kim khắc Mộc, nhưng Mộc rắn thì Kim gãy, sứt mẻ
Mộc khắc Thổ, nhưng Thổ nhiều, nặng thì Mộc gãy
Thổ khắc Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi đi
Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa bốc cháy lớn, thì Thủy bị cạn bốc hơi đi
Hỏa khắc Kim, nhưng Kim nhiều chảy tràn ra thì Hỏa tắt.
Nguồn: Interne

No comments:

Post a Comment