THÔNG TIN CÁ NHÂN
| |
Họ Tên
| |
Ngày Sinh Tây
| |
Ngày Sinh Âm
|
8/9/1974 - Ngày Bính Thân Tháng Giáp Tuất Năm Giáp Dần
|
Giờ Sinh
|
Kỷ Hợi (21:00)
|
Giới Tính
|
Nữ
|
Tuổi
|
43 tuổi Giáp Dần
|
Tiết khí
|
Sinh vào mùa Hàn lộ (Mát mẻ) - Kinh độ mặt trời 195°
|
Trực
|
Trực Khai
|
Cân Lượng
|
5 lượng 2 chỉ
|
Mệnh
|
Đại Khê Thủy (nước khe lớn)
|
Cầm Tinh
|
Xương con cọp, xuất tướng tinh con trâu.
|
Sao Chủ Mệnh
|
Lộc Tồn
|
Sao Chủ Thân
|
Thiên Lương
|
Con Nhà
|
Con nhà Hắc Đế (phú quý)
|
Độ Mạng
|
Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng
|
Màu Sắc
|
hạp màu: trắng, đen - kỵ: vàng, đỏ
|
Thân chào Quý Cô
Chúng tôi xin gởi đến Quý Cô lá số trọn đời này và luận giải cùng Quý Cô những vấn đề mà Quý Cô đang quan tâm trong lá số. Trong một số đoạn bình giải, có những đoạn được trích nguyên văn trong sách Tử Vi xưa nên văn phong có phần hơi thẳng thắn, nếu có phiền lòng thì xin Quý Cô thông cảm bỏ qua vì đó là những lời bình được lập trình để bình giải lá số.
Chúng tôi xin gởi đến Quý Cô lá số trọn đời này và luận giải cùng Quý Cô những vấn đề mà Quý Cô đang quan tâm trong lá số. Trong một số đoạn bình giải, có những đoạn được trích nguyên văn trong sách Tử Vi xưa nên văn phong có phần hơi thẳng thắn, nếu có phiền lòng thì xin Quý Cô thông cảm bỏ qua vì đó là những lời bình được lập trình để bình giải lá số.
Tổng Quát Bình Giải
Quý Cô tuổi Giáp Dần là người cao số, nhi nữ nhưng chẳng kém gì nam nhi. Nếu sanh vào ban đêm của hai Mùa Thu Đông Sẽ là người có tiếng, có danh, có quyền cao chức trọng. Là người thông minh, năng nổ, có nhiều tham vọng, tính khí cang cường, trung trực sẵn sàng đương đầu với sóng gió để bênh vực kẻ cô yếu... được nhiều người quý mến, nhưng cuộc sống phải chịu nhiều thăng trầm, đường tình duyên không may mắn ấm êm. Nghịch sanh lỗi số, chịu lắm gian truân, tiền bạc không thiếu nhưng sáng vào tối ra, có lúc ăn không hết, có lúc làm không ra, vận thời thay đối khó lường. Tiền vận có của cũng như không.
Nếu đừng quá tự tin, đừng khởi nhiều tham vọng mới có thể tạo được cuộc Sống yên bình, sự nghiệp gia đinh mới có phần ổn định, tuổi già được an nhàn.
Nếu biết tu tâm, dưỡng đức, làm việc gì cũng nghĩ đến lợi mình, lợi người, đừng tranh thắng với bât cứ giá nào thì gia đinh, sự nghiệp mới Vững bền, Thọ mạng dài lâu, hưỡng nhiều phúc lạc.
Tuy mỗi người đều có số phận khác nhau, nhưng không phải do ai đặt để. Tất cả đều tự mình gây tạo. Nếu biết cư xử hợp đạo lý, có lòng thương người, biết tính toán lợi mình, lợi người, sẵn sàng chia xẻ khó khăn với người thì dù có sinh lỗi số cũng gặp nhiều may mắn, sự nghiệp vững vàng, gia đình hạnh phúc. Nếu sinh thuận số mà sống ích kỷ hại nhân thì công danh tài lộc có lên đến tột đỉnh cũng sẽ dễ dàng tan hoại, cuối đời phải trả giá cao. Vì vậy, số phận của mỗi người không bằng được luật Nhân Quả tự nhiên. Người Xưa có câu: "Xưa nay Nhân định thắng Thiên cũng nhiều", nên lấy đó làm phương châm trong cuộc sống, chắc chắn sẽ được tốt đẹp.
Quý Cô tuổi Giáp Dần là người cao số, nhi nữ nhưng chẳng kém gì nam nhi. Nếu sanh vào ban đêm của hai Mùa Thu Đông Sẽ là người có tiếng, có danh, có quyền cao chức trọng. Là người thông minh, năng nổ, có nhiều tham vọng, tính khí cang cường, trung trực sẵn sàng đương đầu với sóng gió để bênh vực kẻ cô yếu... được nhiều người quý mến, nhưng cuộc sống phải chịu nhiều thăng trầm, đường tình duyên không may mắn ấm êm. Nghịch sanh lỗi số, chịu lắm gian truân, tiền bạc không thiếu nhưng sáng vào tối ra, có lúc ăn không hết, có lúc làm không ra, vận thời thay đối khó lường. Tiền vận có của cũng như không.
Nếu đừng quá tự tin, đừng khởi nhiều tham vọng mới có thể tạo được cuộc Sống yên bình, sự nghiệp gia đinh mới có phần ổn định, tuổi già được an nhàn.
Nếu biết tu tâm, dưỡng đức, làm việc gì cũng nghĩ đến lợi mình, lợi người, đừng tranh thắng với bât cứ giá nào thì gia đinh, sự nghiệp mới Vững bền, Thọ mạng dài lâu, hưỡng nhiều phúc lạc.
Tuy mỗi người đều có số phận khác nhau, nhưng không phải do ai đặt để. Tất cả đều tự mình gây tạo. Nếu biết cư xử hợp đạo lý, có lòng thương người, biết tính toán lợi mình, lợi người, sẵn sàng chia xẻ khó khăn với người thì dù có sinh lỗi số cũng gặp nhiều may mắn, sự nghiệp vững vàng, gia đình hạnh phúc. Nếu sinh thuận số mà sống ích kỷ hại nhân thì công danh tài lộc có lên đến tột đỉnh cũng sẽ dễ dàng tan hoại, cuối đời phải trả giá cao. Vì vậy, số phận của mỗi người không bằng được luật Nhân Quả tự nhiên. Người Xưa có câu: "Xưa nay Nhân định thắng Thiên cũng nhiều", nên lấy đó làm phương châm trong cuộc sống, chắc chắn sẽ được tốt đẹp.
Đại Khê mạng Thủy nước khe chảy dài.
Đàn bà sanh thuận Thu Đông,
Thanh nhàn sung sướng có chồng giàu sang.
Xuân Hạ sanh ra lỗi mùa,
Đêm ngày lo lắng muôn phần chẳng an.
Nhưng số vận mạng gian nan,
Tưởng đâu âm phủ đòi sanh đã rồi.
Số gái lập nghiệp phương xa,
Duyên tình trắc trở nhiều lần mới nên.
Anh em cha mẹ chẳng gần,
Ở gần sung khắc đi xa nhớ buồn.
Tiền vận có của như không,
Hậu vận tụ của gia đình ấm no.
Hạn năm Bính Thân 2016 Bình Giải
Trong năm Bính Thân 2016 này, Quý Cô gặp Dương thảo ngạn: Là dê trên bờ cỏ. Dê ăn cỏ non đầy đủ, là một năm sung túc, đầy hy vọng, danh cũng nên mà lợi cũng thành. Về tình cảm: Đừng ỷ tài danh đắc thành rồi lại phóng túng sẽ mất phước.
Trong năm Bính Thân 2016 này, Quý Cô gặp Dương thảo ngạn: Là dê trên bờ cỏ. Dê ăn cỏ non đầy đủ, là một năm sung túc, đầy hy vọng, danh cũng nên mà lợi cũng thành. Về tình cảm: Đừng ỷ tài danh đắc thành rồi lại phóng túng sẽ mất phước.
Trong Năm Bính Thân 2016 này, Quý Cô Giáp Dần 43 tuổi gặp sao Thái Dương. Năm nay, người Nam giới có được sao Thái Dương xem như năm làm ăn tấn tới, đi xa có tài lộc, an khang phát đạt vào tháng 6 và tháng 10. Người Nữ giới thì trái lại.
Trong năm Bính Thân 2016 này Quý Cô gặp hạn Địa Võng Đi lại phải cẩn thận, kỵ đi với ai lúc trời tối. Chớ cho người ngủ trọ, tránh mua đồ lậu hay đồ quốc cấm.
Quý Cô tuổi Dần gặp năm Thân 2016 phạm xung Thái Tuế làm những công chuyện to lớn phải thật cẩn thận. Môi trường sinh sống, làm việc có phần giảm sút, nên có những chuẩn bị kỹ càng để ứng phó.
Về cách cúng Thái Tuế thì phải có bài vị, cùng với lễ vật như hoa quả và cúng vào đầu tháng 1 âm lịch để giải trừ tai họa. Rồi đến cuối tháng 12 âm lịch cũng phải dùng lễ vật cúng để tiễn Thái tuế vì đã hết năm.
Trong năm Bính Thân 2016 này, Quý Cô 43 tuổi, gặp hạn Tam Tai. Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Tam - Ba, số 3, thứ ba; Tai- tai họa, họa hại. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Về cơ bản: năm đầu Tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối Tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.
Trong năm Bính Thân 2016 này, Quý Cô 43 tuổi Không phạm Hoang Ốc, mà được Nhất Cát (cũng gọi nhất Kiết) an cư, thông vạn sự. Làm nhà tuổi này sẽ có chốn an cư tốt nhất, mọi việc hanh thông, thuận lợi. Xem chi tiết sao hạn
Quỷ Cốc Toán Mệnh
Để chắc chắn và đi sâu hơn trong phần bình giải lá số tử vi, chúng tôi kết hợp thêm phần phụ đoán theo Quỷ Cốc Toán Mệnh để Quý Cô có thể biết rõ hơn về số mệnh mình. Xem Tướng chấm net nhận thấy tứ trụ của Quý Cô có Lưỡng Đầu Kiềm là Giáp Kỷ, ứng với quẻ LÔI ĐỊA DỰ. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục SUY THẢO PHÙNG XUÂN (Cỏ úa gặp mùa xuân), nghĩa là: Về già khá tốt có thể phát triển lớn (Vãng cảnh hảo giai đại khả phát triển )
Để chắc chắn và đi sâu hơn trong phần bình giải lá số tử vi, chúng tôi kết hợp thêm phần phụ đoán theo Quỷ Cốc Toán Mệnh để Quý Cô có thể biết rõ hơn về số mệnh mình. Xem Tướng chấm net nhận thấy tứ trụ của Quý Cô có Lưỡng Đầu Kiềm là Giáp Kỷ, ứng với quẻ LÔI ĐỊA DỰ. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục SUY THẢO PHÙNG XUÂN (Cỏ úa gặp mùa xuân), nghĩa là: Về già khá tốt có thể phát triển lớn (Vãng cảnh hảo giai đại khả phát triển )
Các câu thơ sau chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Quỷ Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giản lược:
• Thử mệnh phúc khánh chi diệu (mệnh này là sao phúc khánh)
• Tường thụy chi tinh (phúc lành chi tinh)
• An tĩnh xứ sinh xuất la tạo (trong an tĩnh sinh ra lảm nhảm)
• Giám giới xứ khước hữu cứu thần (vào chốn lo âu, trong lòng hoảng hốt lại có cứu thần)
• Xảo trung thành khuyết (trong khéo thành vụng)
• Thị xứ thành phi (nơi phải thành trái)
• Thân thích hồn như mạch lệ nhân (thân thích như người qua đường)
• Ngoại phương khước hữu chi âm giả (ra ngoài có tri âm)
• Phu phụ qua bì đối liễu thụ (vợ chồng như vỏ dưa đối với cây liễu)
• Huynh đệ đồng bồn đối thiết chủy (anh em như bồn đồng đối chổi sắt)
• Nan vi nhi lữ (con trai, con gái khó khăn)
• Độc lực đảm đương (một mình đảm đương)
• Đáo đầu hoàn hữu hảo thu thành (cuối cục lại thành tốt). xem chi tiết
• Thử mệnh phúc khánh chi diệu (mệnh này là sao phúc khánh)
• Tường thụy chi tinh (phúc lành chi tinh)
• An tĩnh xứ sinh xuất la tạo (trong an tĩnh sinh ra lảm nhảm)
• Giám giới xứ khước hữu cứu thần (vào chốn lo âu, trong lòng hoảng hốt lại có cứu thần)
• Xảo trung thành khuyết (trong khéo thành vụng)
• Thị xứ thành phi (nơi phải thành trái)
• Thân thích hồn như mạch lệ nhân (thân thích như người qua đường)
• Ngoại phương khước hữu chi âm giả (ra ngoài có tri âm)
• Phu phụ qua bì đối liễu thụ (vợ chồng như vỏ dưa đối với cây liễu)
• Huynh đệ đồng bồn đối thiết chủy (anh em như bồn đồng đối chổi sắt)
• Nan vi nhi lữ (con trai, con gái khó khăn)
• Độc lực đảm đương (một mình đảm đương)
• Đáo đầu hoàn hữu hảo thu thành (cuối cục lại thành tốt). xem chi tiết
Lượng Số Bình Giải
Số 5 lượng 2
Từ thuở mới sanh đã sướng rồi
Tiền căn tích thiện phước do trời
Tông môn rạng rỡ gia đường thạnh
Tên tuổi lừng danh khắp mọi nơi.
Số 5 lượng 2
Từ thuở mới sanh đã sướng rồi
Tiền căn tích thiện phước do trời
Tông môn rạng rỡ gia đường thạnh
Tên tuổi lừng danh khắp mọi nơi.
Nói chung, Quý Cô có số lượng và số chỉ nầy chắc chắn quyền cao chức lớn, cuộc sống giàu sang. Anh em hòa thuận. Họ hàng nhờ cậy Con cái sau nầy làm nên danh phận.
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Quý Cô có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì Quý Cô có, không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra Quý Cô có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH KHẮC CỤC: Quý Cô nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời Quý Cô sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.
Tuổi Dần: Sao chủ Mệnh: Lộc-Tồn. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.
Chỉ người khắc nghiệt, nóng nảy, ngoan cố, ương ngạnh, có óc kinh doanh, khéo tay giỏi về thủ công nghệ, máy móc, kỷ nghệ, thích đua chen (LIÊM hãm-địa). Người có LIÊM hãm-địa thì sức khỏe suy kém, bị nhiều bệnh tật. Nếu ly tổ lập nghiệp thì đở khổ sở hơn.
Có tài thao lược quyền biến (LIÊM, Xương, Khúc).
Gian hiểm, tham lam, có nhiều dục vọng, không quả quyết, không bền chí, yếm thế, hay chơi bời và thường bỏ dở công việc nữa chừng. Quý Cô có óc kinh doanh và thường chuyên về thương mại, kỹ nghệ, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Hay bị bệnh tật, nhất là ở bộ phận sinh dục hoặc bộ phận tiêu hóạ Có thể bị hình tù hay tha phương cầu thực, lang thang phiêu bạt giang hồ, không có nơi cư ngụ nhất định. Đối với phụ nữ, người có THAM hãm-địa rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng còn đa mang ngoại tình (THAM hãm-địa).
*/ TLA11 Con trai đàng điếm, du đảng, con gái thì dâm dật, đỉ thỏa, giang hồ (LIÊM, THAM đồng cung ở Tỵ, Hợi).
Dâm đảng, lăng loàn (THAM, Đào-Hoa hay Hồng-Loan hay LIÊM).
Văn tinh ám củng: Định-Quí-Cuộc (Văn-Xương tọa thủ ở Mệnh có Văn-Khúc đồng cung hay xung hợp chiếu hay ngược lại). Người thanh nhã, có danh tiếng. Văn - Xương, Văn Khúc: rất xuất sắc trong ngành học ưa thích, kiến thức thông tháị Có tài trình bày mạch lạc, có hệ thô'ng. Lời nói có tính chân thật, nói ra những diều mình nghĩ từ đó thu hút người khác bằng sự chân thành, tha thiết. Có khả năng thuyết phục người đô'i diện bằng tình cảm và bằng kiến thức thông tháị
Mệnh có THAM-LANG, LIÊM-TRINH tọa thủ, trai thì lêu lỏng chơi bời, gái thì đa dâm.
Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Phú: "Tham ngộ Hỏa Linh, hào phú gia tư, hầu bá chi quý " (giàu có hoặc chức tước cao, có địa vị danh gía trong xã hội). Phú: "Tham Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh". Người có tài thao lược, dễ hiễn đạt về võ nghiệp, có danh tiếng lẫy lừng.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôị
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc: Người thanh nhã, có danh tiếng.
Mệnh an tại Hợi có Văn-Xương tọa thủ, gặp LIÊM-TRINH đồng cung, là người gian dối, hay khoe khoang, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý, toại lòng, thường phải ly tổ bôn ba, lại hay mắc tai họa, tù tội và không thể sống lâu được.
Mệnh an tại Hợi có Văn-Xương, LIÊM-TRINH tọa thủ đồng cung, nên không thể sống lâu được, số không được thọ lắm.
Mệnh có Hóa-Lộc tọa thủ gặp Lộc-Tồn chiếu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đờị
Có cách này được hưởng giàu sang và trường thọ. Nếu là tuổi Đinh, Kỷ (Âm-Nam) thì rất quí hiễn (Mệnh có một Lộc tọa thủ lại thêm có một Lộc nữa chiếu và có TỬ-VI, VŨ-KHÚC hội hợp thì thật toàn mỹ).
Chắc chắn là được hưỡng phúù quí song toàn (Hóa-Lộc tọa thủ gặp Quyền chiếu).
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phúù quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).
Người háo sắc, dâm dật, nhưng rất kín đáo, đây ví như chôn dấu tâm tình dưới đây giếng (Mệnh có Hao tọa thủ gặp THAM đồng cung).
Mệnh có Song Hao đóng: Bộ tiêu hóa hay đau yếụ Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao gặp phải sát tinh tất hay mắc tai nạn về dao súng. Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao nàỵ
Người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Mệnh có Xương, Khúc cùng Liêm Tham ở Tỵ Hợi khó mà tránh được tù tộị
Nữ mệnh có Xương, Khúc đắc địa thủ hay chiếu là người nhan sắc, đoan chính, vượng phu ích tử
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thờị Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếụ Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cảm, dễ xúc động. Người nho nhãø, thanh tú, khôi ngô, xinh đẹp (Văn-Xương (Kim)). Rất cần Hóa-Quyền và Hóa-Lộc hội hợp. Không hợp cho người mệnh Hỏa, chỉ hợp cho người mệnh Kim. Coi chừng năm xung (xấu) gặp Hóa-Kỵ có thể bị thương tích.
Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoạ Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Dần có sao Thiên-Tài ở PHÚC-ĐỨC: Nên đối xử với họ hàng cho phải đạo mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Đàn bà có tính thanh cao và rất Vượng-Phu-Ích-Tử, rất tốt cho chồng, cho con cái (Văn-Xương).
|
|
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhaụ Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Đàn bà, Thân có TRIỆT: Sẽ không còn là con gái trước khi về nhà chồng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Đỗ-văn-Lưu trang 309).
Đàn bà, Thân có Thiên-Hình, Thiên-Riêu thì chỉ hại chồng con không thì là phản chồng.
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhaụ Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Đàn bà, Thân có TRIỆT: Sẽ không còn là con gái trước khi về nhà chồng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Đỗ-văn-Lưu trang 309).
Đàn bà, Thân có Thiên-Hình, Thiên-Riêu thì chỉ hại chồng con không thì là phản chồng.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ giàu sang nhưng hay bất hòạ Trong nhà có sự tranh chấp. Không hợp tính với con (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tí).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhaụ Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không (Hỏa)).
Cha mẹ liếng thoáng, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủị Ưa chống đối, đi ngược lại với ngườị Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Cha mẹ có vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Cha mẹ giàu sang nhưng hay bất hòạ Trong nhà có sự tranh chấp. Không hợp tính với con (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tí).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhaụ Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không (Hỏa)).
Cha mẹ liếng thoáng, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủị Ưa chống đối, đi ngược lại với ngườị Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Cha mẹ có vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc suốt đời hay gặp may mắn. Trong họ có nhiều người quí hiễn giàu sang (TƯỚNG đơn thủ tại Sửu).
Có bà tổ linh thiêng hộ trì. Trong họ đàn bà con gái thường trắc trở về chồng con; nếu không cũng yểu tử (Quả-Tú, Hồng-Loan đồng cung).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Được thần linh che chở (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Được hưỡng phúc suốt đời hay gặp may mắn. Trong họ có nhiều người quí hiễn giàu sang (TƯỚNG đơn thủ tại Sửu).
Có bà tổ linh thiêng hộ trì. Trong họ đàn bà con gái thường trắc trở về chồng con; nếu không cũng yểu tử (Quả-Tú, Hồng-Loan đồng cung).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Được thần linh che chở (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Ban đầu có ít nhà đất nhưng về sau lại rất nhiều (ĐỒNG, LƯƠNG đồng cung).
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng rất ít. Tự tay gầy dựng mới khá giả (Lộc-Tồn (Thổ)).
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Ban đầu có ít nhà đất nhưng về sau lại rất nhiều (ĐỒNG, LƯƠNG đồng cung).
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng rất ít. Tự tay gầy dựng mới khá giả (Lộc-Tồn (Thổ)).
Quan lộc bình giải
Võ nghiệp hiễn đạt. Thường trọng trấn ở nơi xạ Lập được nhiều chiến công nhưng thăng giám thất thường (VŨ, SÁT đồng cung).
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TRIỆT án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu).
Có khiếu về ngành luật pháp (Quan-Phù (Hỏa) đắc-địa).
Được vận hội may mắn lớn về quan trường. Công danh hiễn đạt có chức tước lớn (Ấn, TƯỚNG, Khoa, Quyền, Lộc).
Coi chừng có thể xãy ra chuyện tham nhũng (Thiên-Không gặp Lộc-Tồn hay Hóa-Lộc).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Võ nghiệp hiễn đạt. Thường trọng trấn ở nơi xạ Lập được nhiều chiến công nhưng thăng giám thất thường (VŨ, SÁT đồng cung).
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TRIỆT án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu).
Có khiếu về ngành luật pháp (Quan-Phù (Hỏa) đắc-địa).
Được vận hội may mắn lớn về quan trường. Công danh hiễn đạt có chức tước lớn (Ấn, TƯỚNG, Khoa, Quyền, Lộc).
Coi chừng có thể xãy ra chuyện tham nhũng (Thiên-Không gặp Lộc-Tồn hay Hóa-Lộc).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Nô bộc bình giải
Được phát đạt (NHẬT ở miếu vượng).
Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bè nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Gặp phải tôi tớ phản chủ, hại chủ hay gặp phải tôi tớ hoặc bạn bè lừa đảọ Nếu có nhân tình thì có thể gặp cảnh ghen tương hoặc bắt ghen (Phục-Binh (Hỏa)).
Được phát đạt (NHẬT ở miếu vượng).
Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bè nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Gặp phải tôi tớ phản chủ, hại chủ hay gặp phải tôi tớ hoặc bạn bè lừa đảọ Nếu có nhân tình thì có thể gặp cảnh ghen tương hoặc bắt ghen (Phục-Binh (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Ra ngoài gặp nhiều người bất bình với mình (Thiên Hình).
Sinh phùng thời, được may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Ân-Quang (Mộc)).
Không thích giao thiệp nhiềụ Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)).
Ra ngoài tốn tiền, hao tán hoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hay mắc tai nạn xe cộ gươm đao (Thiên-Hình (Hỏa)).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Ra ngoài gặp nhiều người bất bình với mình (Thiên Hình).
Sinh phùng thời, được may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Ân-Quang (Mộc)).
Không thích giao thiệp nhiềụ Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)).
Ra ngoài tốn tiền, hao tán hoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hay mắc tai nạn xe cộ gươm đao (Thiên-Hình (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Sức khỏe kém (Bệnh-Phù (Thổ).
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Sức khỏe kém (Bệnh-Phù (Thổ).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Buổi đầu chật vật nhưng về sau rất dễ kiếm tiền và cũng được sung túc (TỬ, PHÁ đồng cung).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Có tài sản chôn dấụ Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Buổi đầu chật vật nhưng về sau rất dễ kiếm tiền và cũng được sung túc (TỬ, PHÁ đồng cung).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Có tài sản chôn dấụ Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)
Tử tức bình giải
Khó nuôi con hoặc xung khắc với con (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Chậm con hoặc hiếm con (Phi-Liêm (Hỏa)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Hư (Thủy)).
hiếm muộn (Phi Liêm).
Con đầu lòng yểu tướng hoặc bị sãy thai, hoặc rất khó nuôi (Vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt tọa thủ).
Khó nuôi con hoặc xung khắc với con (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Chậm con hoặc hiếm con (Phi-Liêm (Hỏa)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Hư (Thủy)).
hiếm muộn (Phi Liêm).
Con đầu lòng yểu tướng hoặc bị sãy thai, hoặc rất khó nuôi (Vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt tọa thủ).
Phu / Thê bình giải
Trai lấy vợ đẹp, trẻ. Gái lấy chồng đứng tuổi nhưng quí hiển. Vợ chồng chung sống trong sự sung túc nhưng hay cải lộn với nhau (PHỦ đơn thủ tại Dậu).
Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).
Trai lấy vợ đẹp, trẻ. Gái lấy chồng đứng tuổi nhưng quí hiển. Vợ chồng chung sống trong sự sung túc nhưng hay cải lộn với nhau (PHỦ đơn thủ tại Dậu).
Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).
Huynh đệ bình giải
Sáu người trở lên, khá giả. Chị em gái nhiều hơn anh em trai (NGUYỆT đơn thủ tại Tuất).
Có anh chị em dị bàọ Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mới người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Sáu người trở lên, khá giả. Chị em gái nhiều hơn anh em trai (NGUYỆT đơn thủ tại Tuất).
Có anh chị em dị bàọ Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mới người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Kiếp (Hỏa)).
No comments:
Post a Comment